Generosb

New Member
Download Tiểu luận Xác định quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản của các bên trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng ( không đăng ký kết hôn) từ khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực đến nay

Download miễn phí Tiểu luận Xác định quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản của các bên trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng ( không đăng ký kết hôn) từ khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực đến nay





MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 1
I/ Quan hệ chung sống như vợ chồng. 1
1. Quan hệ chung sống như vợ chồng vi phạm vào các điều kiện về nội dung kết hôn. 2
2. Quan hệ chung sống như vợ, chồng không vi phạm các điều kiện về nội dung kết hôn. 3
II. Quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản của các bên trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng ( không đăng ký kết hôn) từ khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực đến nay. 5
1. Quyền và nghĩa vụ nhân thân. 5
2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản. 6
C. KẾT LUẬN 8
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Trong tình hình thực tế hiện nay, có rất nhiều những đôi quan hệ với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn. Họ không hề dự liệu hết được những tác động tiêu cực của vấn đề này. Mặc dù pháp luật nước ta đã quy định về vấn đề này song nó còn chưa mang tính chất cụ thể hóa, còn chưa đưa ra những hậu quả pháp lý của nó. Vì thế, việc quan hệ như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn ngày càng phổ biến hơn. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề và xác định quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản của các bên trong trường hợp này, em đã chọn đề tài: “Hãy xác định quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản của các bên trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng ( không đăng ký kết hôn) từ khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực đến nay”. Với nhận thức còn hạn chế, nguồn tài liệu thu thập chưa được phong phú nên bài làm của em còn nhiều thiếu xót. Rất mong sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô để em hoàn thiện hơn bài tập của mình.
NỘI DUNG
I/ Quan hệ chung sống như vợ chồng.
Nếu kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, thì quan hệ chung sống như vợ chồng là quan hệ không có đăng ký kết hôn. Quan hệ ấy có thể xác lập không phù hợp với các điều kiện về nội dung kết hôn, nhưng cũng có thể hoàn toàn phù hợp với những điều kiện ấy.
Trong chừng mực của khái niệm, quan hệ chung sống như vợ chồng khác với sự chung sống tạm bợ và quan hệ qua đường. Trong quan hệ qua đường hai con người tìm đến nhau, có thể vì sự tò mò hay do lối sống suy đồi. Chung sống tạm bợ, hai người cần đến nhau để đáp ứng nhu cầu trước mắt mà không quan tâm đến tương lai chung.
Quan hệ chung sống như vợ chồng mà phù hợp với các điều kiện về nội dung kết hôn có tất cả các yếu tố đặt cơ sở cho sự thành lập một gia đình, trừ yếu tố đăng ký kết hôn.
1. Quan hệ chung sống như vợ chồng vi phạm vào các điều kiện về nội dung kết hôn.
a, Sự hình thành quan hệ.
Quan hệ chung sống như vợ chồng vi phạm các điều kiện về nội dung kết hôn có thể hình thành theo một trong hai cách đó là: sự duy trì quan hệ như vợ chồng giữa những người kết hôn trái pháp luật sau khi hôn nhân bị hủy theo một bản án hay quyết định của Tòa án. Hay đó là sự xác lập quan hệ vợ chồng mặc nhiên với giữa những người biết rõ rằng họ không có quyền đăng ký kết hôn nhưng vẫn muốn chung sống như vợ chồng.
b, Hệ quả pháp lý của quan hệ.
Quan hệ như vợ chồng vi phạm các điều kiện về nội dung kết hôn là quan hệ vợ chồng trái pháp luật. Tuy nhiên, việc xác lập và duy trì quan hệ đó chỉ bị chế tài về hành chính hay hình sự trong một số trường hợp như loạn luân, vi phạm chế độ một vợ, một chồng, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn... được quy định rõ trong Nghị quyết 87 ngày 21/11/2001 – quy định việc xử phạt hành chính đối với những người kết hôn ví phạm các quy định về cấm kết hôn được quy định tại điều 10 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Theo luật định, có một điều chắc chắn là giữa những người này và con cái luôn có cha mẹ và con và quan hệ ấy làm phát sinh tất cả các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo đúng pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định.
2. Quan hệ chung sống như vợ, chồng không vi phạm các điều kiện về nội dung kết hôn.
a,. Hôn nhân thực tế và việc công nhận hôn nhân thực tế ở nước ta.
Hôn nhân thực tế là một loại quan hệ thực tế, xác lập giữa hai người, một nam và một nữ, có đủ các điều kiện để kết hôn theo quy định của pháp luật, chung sống với nhau như vợ chồng nhưng lại không đăng ký kết hôn. Và đã được luật định tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001. Theo đó, nam, nữ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo những quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
- Việc họ chung sống với nhau được gia đình (một hay hai bên) chấp nhận;
- Việc họ chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
- Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc giúp đỡ nhau cũng xây dựng gia đình.
Khái niệm chung sống với nhau như vợ chồng ghi nhận trong Thông tư đó được xây dựng trong khuôn khổ hướng dẫn thi hành Nghị quyết 35 ngày 09/6/2000 của Quốc hội.
Như vậy, đối với các trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng, có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn thì Tòa án công nhận đó là “ hôn nhân thực tế” .
b, Giải quyết hậu quả pháp lý đối với việc công nhận hôn nhân thực tế kể từ khi Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực.
Về việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, nội dung điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 là khác nhau. Do đó, khi xử lý các tranh chấp Tòa án cần phân biệt các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước và sau ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực để có quyết định đúng đắn. Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 khoản 1 Điều 11, thì việc kết hôn phải được đăng ký theo quy định tại điều 14 của luật và mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000, của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vệc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, hướng dẫn giải quyết các trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng như sau:
- Trong trường hợp các bên chung sống trước ngày 03/01/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực , mà chưa đăng ký kết hôn, thì được khuyến khích đăng ký kết hôn , trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
- Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của Luật này, thì có nghĩa vụ đăng ký trong thời hạn hai năm, kể từ ngày luật này có hiệu lực và cho đến ngày 01/01/2003; trong thời gian này họ không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn, thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết; từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhân họ là vợ chồng.
- Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam nữ chunng sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn đều không được pháp luật công nhân là vợ chồng, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không có quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
II. Quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản của các bên trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng ( không đăng ký kết hôn) từ khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực đến na...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Tiểu luận xác minh điều kiện thi hành án Luận văn Luật 0
T Tiểu luận: Chứng minh rằng quá trình xây dựng, hoàn thiện các quy định về cách xác định & qui chế ph Tài liệu chưa phân loại 1
M Tiểu luận: PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO HÀNH VI XÂM PHẠM MÔI TRƯỜNG Tài liệu chưa phân loại 0
M Tiểu luận: Xác định nghĩa vụ của cha mẹ trước những tai nạn, thương tích đối với trẻ em Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận: Xác định quyền năng nhận tiền gửi và đề xuất ý kiến về pháp luật hiện hành về quyền năng Luận văn Luật 0
D Tiểu luận: Pháp luật về tài sản riêng và xác định tài sản riêng trong quan hệ giữa vợ và chồng Luận văn Luật 0
T Tiểu luận: xác định thiệt hại do sức khoẻ tính mang bị xâm hại Luận văn Luật 0
J Tiểu luận: Xác định loại hình kinh doanh ( gara ô tô nhiều tầng ) Luận văn Kinh tế 0
V Tiểu luận Phân tích các quan điểm khác nhau về việc xác định chức năng của ngân hàng trung ương Tài liệu chưa phân loại 0
R TIỂU LUẬN: Điều 13 Hiến pháp 1992 của Nhà nước ta xác định : Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top