Derrall

New Member
Download Những quan điểm chỉ đạo cải cách tư pháp ở Việt Nam

Download miễn phí Những quan điểm chỉ đạo cải cách tư pháp ở Việt Nam





Trong hoạt động của mình, các cơ quan tư pháp phải chú trọng việc kết hợp sức mạnh của Nhà nước với sức mạnh của nhân dân. Hệ thống các cơ quan tư pháp phải dựa vào nhân dân, có biện pháp thu hút nhân dân tham gia tích cực vào hoạt động tư pháp; đồng thời phải là chỗ dựa tin cậy của nhân dân trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Về vấn đề này, Nghị quyết số 08-NQ/TW đã đề ra quan điểm phải “phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào công tác tư pháp. Các cơ quan tư pháp phải dựa vào nhân dân để hoạt động, đồng thời phải là lực lượng nòng cốt, là chỗ dựa vững chắc của nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp”. Nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp trong thời gian tới là “huy động sự tham gia rộng rãi và tích cực của nhân dân vào công tác tư pháp, nâng cao hiệu quả công tác giám sát của các tổ chức xã hội và nhân dân đối với các cơ quan tư pháp”, “thu hút đông đảo nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm ngay tại thôn, làng, bản, ấp, khu dân cư” và “Nghiên cứu việc xã hội hoá một số hoạt động bổ trợ tư pháp”7.
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng được ghi nhận trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới (Nghị quyết số 08-NQ/TW) và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (Nghị quyết số 49-NQ/TW). 1. Cải cách tư pháp phải dựa trên quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân Đây là quan điểm bao trùm, xuyên suốt quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, bảo đảm cho Nhà nước có đủ khả năng thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đổi mới toàn diện đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Với ý nghĩa đó, tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp được đổi mới phải mang đầy đủ bản chất và những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là: 1.1. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, bảo đảm thực sự chủ quyền của nhân dân Điều 2 của Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là NNPQ xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân…”. Về bản chất, Nhà nước pháp quyền là một Nhà nước dân chủ. Trong NNPQ, chủ quyền của nhân dân là hình thức thể hiện cao nhất của dân chủ. Tất cả quyền lực nhà nước là thống nhất và thuộc về nhân dân, bởi nhân dân là chủ và là cội nguồn của quyền lực nhà nước. Nhà nước là công cụ để bảo đảm thực sự chủ quyền của nhân dân, bảo vệ pháp luật và phục vụ nhân dân. Trong NNPQ, hệ thống các cơ quan tư pháp là công cụ hữu hiệu để bảo vệ các quyền và tự do của nhân dân, hạn chế đến mức thấp nhất những mầm mống sinh ra bệnh quan liêu, độc đoán, chuyên quyền và nạn tham nhũng xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, làm giảm uy tín của pháp luật và pháp chế. Cải cách tư pháp phải bảo đảm cho hệ thống các cơ quan tư pháp thể hiện và giữ vững bản chất của Nhà nước ta là NNPQ xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 1.2. Nhà nước mà trong đó “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quan điểm này được khẳng định tại Cương lĩnh xây dựng đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các Văn kiện của Đảng và đã được thể chế hoá trong Hiến pháp năm 1992. Bản chất pháp lý của nguyên tắc phân công quyền lực này là sự thể hiện quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân chia vì nó bắt nguồn từ chủ quyền của nhân dân, thể hiện đầy đủ nhất ý chí của nhân dân trong việc tổ chức quyền lực nhà nước. Nguyên tắc phân công quyền lực trong NNPQ tạo ra cơ chế pháp lý hữu hiệu, bảo đảm quyền giám sát của cơ quan lập pháp đối với cơ quan hành pháp, tư pháp và quyền kiểm tra của cơ quan tư pháp đối với quyền lập pháp và quyền hành pháp (thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp sẽ phát hiện ra những bất cập của hệ thống pháp luật để kiến nghị với cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung và hoạt động xét xử của tòa án đối với các hành vi, quyết định hành chính của cơ quan hành pháp xâm phạm đến quyền và lợi ích của công dân). Nguyên tắc này cũng tạo điều kiện cho cơ quan tư pháp hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật nhằm bảo đảm cho quyền lực nhà nước thống nhất thuộc về nhân dân, hay nói cách khác, nguyên tắc này tạo ra cơ chế pháp lý hữu hiệu để ý chí và quyền lực của nhân dân được thực hiện trong cuộc sống. Hơn nữa, cải cách tư pháp theo hướng bảo đảm có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, tạo nên cơ chế loại trừ nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự lạm quyền, tiếm quyền, là nền tảng để bảo đảm cho việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản của Nhà nước pháp quyền, bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo vệ. 1.3. Nhà nước bảo đảm địa vị thống trị của pháp luật trong đời sống xã hội hay Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội chủ yếu bằng pháp luật Điều 12 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ giữa NNPQ và pháp luật trong đời sống xã hội, đó là mối quan hệ hữu cơ và chặt chẽ, tương hỗ và bổ sung cho nhau của hai bộ phận cấu thành quan trọng nhất thuộc thượng tầng kiến trúc, chúng phụ thuộc vào nhau và không thể tồn tại nếu thiếu nhau. Nhà nước pháp quyền quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, bởi pháp luật có giá trị xã hội to lớn, mang tính phổ biến, tính chuẩn mực, tính ổn định, tính bắt buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Chức năng của NNPQ là phải xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, toàn diện, đồng bộ, thể hiện ý chí, nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân và phù hợp với thực tiễn khách quan, đồng thời bảo đảm cho pháp luật thực sự trở thành công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội và chiếm địa vị thống trị so với các quy phạm xã hội khác. Mặc dù NNPQ ban hành pháp luật, nhưng pháp luật có vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của NNPQ, nên pháp luật trong NNPQ phải phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, phản ánh thực tiễn khách quan, là đại lượng công bằng và bình đẳng, chứ không phải là thứ pháp luật chủ quan, duy ý chí. Nhà nước phải ở dưới quyền lực pháp luật, bị hạn chế và ràng buộc bởi pháp luật… Hệ thống các cơ quan tư pháp trong NNPQ thực hiện áp dụng pháp luật phải được tổ chức và hoạt động độc lập trên cơ sở pháp luật và chỉ tuân theo pháp luật. 1.4. Nhà nước được xây dựng trên nền tảng tư tưởng pháp lý tiên tiến của nhân loại: công bằng, nhân đạo, dân chủ và pháp chế Công bằng, nhân đạo, dân chủ và pháp chế không chỉ là mục tiêu, định hướng cơ bản trong hoạt động thực tiễn của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, mà còn là các tiêu chuẩn, nguyên tắc được thừa nhận chung của Nhà nước pháp quyền nhằm mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội và nhân dân. NNPQ là Nhà nước dân chủ, bảo đảm cho mọi công dân đều có quyền tự do, bình đẳng tham gia quản lý đất nước và giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của cơ quan nhà nước. Công chức nhà nước chỉ được làm những gì pháp luật cho phép, còn công dân được làm những gì pháp luật kh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Những đặc điểm cơ bản của truyền thống "Quan họ Bắc Ninh" Luận văn Kinh tế 0
I Thị trường hoa kỳ và những vấn đề cần quan tâm. những đặc điểm của thị trường Mỹ Luận văn Kinh tế 0
D Những quan điểm cơ bản của C.Mác, F.ĂngGhen, V.I.Lê Nin, Hồ Chí Minh và Đảng ta về giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH Luận văn Sư phạm 3
Q Những quan điểm của Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, đảng viên và vận dụng những quan điểm đó trong gi Văn hóa, Xã hội 0
V Báo chí Việt Nam đấu tranh chống những quan điểm sai trái trong tình hình hiện nay Văn học 0
Y Quan điểm toàn diện trong Triết học Mác - Lênin, những nguyên nhân, quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
G Những quan điểm chính trị - xã hội của triết học Nho giáo và ảnh hưởng của nó trong đời sống xã hội Tài liệu chưa phân loại 0
A Những quan điểm cơ bản Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc Tài liệu chưa phân loại 0
K Hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “nói không với những tiêu cực trong thi cử và b Văn học 1
T Những yếu tố liên quan,đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh VDTX do côn trùng Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top