Download Tiểu luận Tổ chức và hoạt động của quốc hội theo pháp luật hiện hành – thực trạng và giải pháp

Download miễn phí Tiểu luận Tổ chức và hoạt động của quốc hội theo pháp luật hiện hành – thực trạng và giải pháp





Mục lục Trang
Lời mở đầu 1
Nội dung
I.Tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
2. Hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
II.Thực trạng và giải pháp cho tổ chức và hoạt động của Quốc hội.
1. Về tổ chức của Quốc hội.
2.Về hoạt động của Quốc hội.
Kết luận 8
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Lời mở đầu.
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” quy định tại điều 83 hiến pháp 1992 hiện hành. Một câu hỏi đặt ra ở đây là: cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của quốc hội được pháp luật quy định ra sao và trên thực tế diễn ra như thế nào? Vì vậy em xin chọn đề tài: “ Tổ chức và hoạt động của quốc hội theo pháp luật hiện hành – thực trạng và giải pháp” đề làm rõ vấn đề trên.
Nội dung
I.Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Tổ chức của Quốc hội bao gồm cơ cấu bên trong được lập ra để giúp Quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của mình. Tổ chức Quốc hội do Hiến pháp và luật tổ chức quốc hội quy định. Tổ chức của Quốc hội được quy định gồm có: Uỷ ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Hội đồng dân tộc (HĐDT)và các ủy ban (UB)của Quốc hội.
Hiến pháp 1992 quy định, tách Hội đồng Nhà nước thành 2 chế định: chủ tịch nước và Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước đảm nhiệm nhiệm vụ nguyên thủ quốc gia còn UBTVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội. thành phần của UBTVQH gồm có: chủ tịch Quốc hội, phó chủ tịch Quốc hội, và các ủy viên. Chủ tịch Quốc hội làm chủ tịch UBTVQH, phó chủ tịch Quốc hội làm phó chủ tịch UBTVQH (điều 5 Luật tổ chức Quốc hội, năm 2003)
Hội đồng dân tộc gồm: chủ tịch các phó chủ tịch và các ủy viên do Quốc hội bầu ra trong các đại biểu Quốc hội. Số phó chủ tịch và số ủy viên của hội đồng dân tộc do Quốc hội quyết định. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về vấn đề dân tộc, thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc ít người.
Ủy ban của Quốc hội được chia thành 2 loại: Ủy ban thường trực và Ủy ban lâm thời. Ủy ban thường trực làm nhiệm vụ nghiên cứu và kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh, và dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hay UBTVQH giao, trình Quốc hội, UBTVQH ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban. Theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật tổ chức Quốc hội bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/20007 thì Quốc hội có 9 ủy ban thường trực, đó là: Ủy ban pháp luật, Ủy ban tư pháp, Ủy ban kinh tế, Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại. Hiến pháp 1992 còn quy định mỗi ủy ban phải có một số ủy viên phải làm việc theo chế độ chuyên trách.
Ủy ban lâm thời là những ủy ban được Quốc hội thành lập ra khi xét thấy cần thiết để nghiên cứu thẩm tra 1 dự án hay điều tra 1 vấn đề nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ủy ban này sẽ giải thể. Ví dụ như: Ủy ban sửa đổi hiến pháp, Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội, Ủy ban của Quốc hội có chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên. Số phó chủ nhiệm và số ủy viên ủy ban do Quốc hội quyết định. Thành viên của ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, số thành viên hoạt động chuyên trách do UBTVQH quyết định.
2. Hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Xuất phát từ đặc điểm của Quốc hội nói chung, Quốc hội nước ta có cách hoạt động chủ yếu: kỳ họp, phiên họp và quyết định theo đa số. Ngoài cách hoạt động chủ yếu đó, Quốc hội nước ta còn sử dụng các cách hoạt động khác thông qua hoạt động của UBTVQH, của văn phòng Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội – đây là hoạt động thường xuyên của Quốc hội.
Kỳ họp và các phiên họp của Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ, do UBTVQH triệu tập. Trong trường hợp chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, hay ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hay theo quyết của mình, UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường (điều 86, hiến định pháp 1992). Kỳ buổi họp thường lệ của Quốc hội được chia thành nhiều phiên họp là các họp toàn thể của Quốc hội tại hội trường. Để đảm bảo cho kỳ họp có hiệu quả thực sự, mọi kỳ họp phải được tiến hành theo một trình tự bắt buộc. Trình tự tiến hành các kỳ họp của Quốc hội được quy định một số điểm chính các điều khoản của hiến pháp, luật tổ chức Quốc hội. Tiến trình kỳ họp được chia làm ba giai đoạn: chuẩn bị kỳ họp, thảo luận và thông qua các dự án. Ngoài trình tự trên, nội quy kỳ họp có quy định cách thức tiến hành kỳ họp thứ nhất, trình tự tiến hành chất vấn và trình tự lập pháp.
Thứ hai là hoạt động của UBTVQH và các cơ quan khác của Quốc hội. trong thời gian giữa 2 kỳ họp Quốc hội, UBTVQH, HĐDT và các ủy ban của quốc hội tiến hành các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tùy theo sự phân công của Quốc hội, có những loại việc thuộc quyền quyết định của mỗi cơ quan: thẩm quyền ban hành pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; thẩm quyền giám sát, khảo sát thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các ủy ban Quốc hội… ngoài ra các cơ quan này phải báo cáo trước Quốc hội về công việc của mình đã làm để Quốc hội xem xét, quyết định.
Thứ ba, hoạt động của đoàn đại biểu Quốc hội. Trong thời gian Quốc hội không họp hoạt động của đoàn đại biểu quốc hội là hiện thân của Quốc hội tại các địa phương. Theo quy định của quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và đoàn đại biểu Quốc hội thì đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tổ chức để các đại biểu trong đoàn tiếp xúc cử tri; đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tham gia các hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động giám sát thi hành pháp luật ở địa phương; phối hợp hoạt động với UBTVQH, HĐDT các ủy ban của Quốc hội để giữ mối liên hệ của đại biểu với cơ quan của Quốc hội, chính quyền địa phương.
Cuối cùng, hoạt động của đoàn đại biểu Quốc hội gồm: hoạt động của đại biểu không chuyên trách và hoạt động của đại biểu chuyên trách. Các đại biểu tham gia các kỳ họp, phiên họp của Quốc hội, thực hiện việc tiếp dân, tiếp xúc cử tri, đôn đốc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, tham gia các hoạt động của các cơ quan Quốc hội mà đại biểu là thành viên… (theo luật tổ chức Quốc hội, nội quy kỳ họp, quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và đoàn đại biểu Quốc hội).
II. Thực trạng và giải pháp tổ chức và hoạt đ
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top