vunguyen_blog

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
A – LỜI NÓI ĐẦU .........................................................................................1
B – NỘI DUNG CHÍNH. ..............................................................................1
I – MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG. ................................................................1
1,Khái niệm người nước ngoài ..........................................................................1
2, Khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài. ......................................2
3, Khái niêm nhà ở …………………………………………………………..…3
II – CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHO PHÉP NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ TẠI VIỆT NAM………………………………….….3
1, Các quy định của pháp luật hiện hành về cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam………………………………..…3
1.1 . Đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà tại
Việt Nam…………………………………………………………………..…….3
1.2. Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam………………………………………………………………………10
1.3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài ……………………………………………..….…11
2, Các quy định của pháp luật hiện hành về cho phép người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam……………………………………………………….15
2.1 .Các quy định về đối tượng và điều kiện để người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam…………………………………...………………………….15
2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài……………………………………………………………………………17
C – KẾT LUẬN ……………………………………………………………19


A – LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, để đảm bảo sự phát triển của đất nước có thể theo kịp với khu vực và thế giới, chúng ta đã không ngừng phát huy sức mạnh nội lực kết hợp với việc thu hút những nguồn lực từ bên ngoài. Trong xu thế đó, số lượng người nước ngoài cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến và trở về Việt Nam đầu tư, kinh doanh hay thực hiện các nghiên cứu khoa học, hoạt động nghệ thuật… ngày càng đông. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng này yên tâm đầu tư, làm ăn, nghiên cứu cũng như sinh sống, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những chính sách cho các đối tượng này có quyền sở hữu nhà ở với nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà, chung cư được triển khai để phục vụ nhu cầu sở hữu nhà ở của người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang làm ăn, sinh sống tại Việt Nam. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật về vấn đề này vẫn còn mới mẻ và chưa thực sự hoàn thiện, thực trạng triển khai cũng còn nhiều vướng mắc, chưa thực sự rộng rãi và hiệu quả. Vì vậy, việc tìm hiểu về đề tài “Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài người Việt Nam ở nước ngoài” sẽ giúp ta có thể hiểu sâu hơn về chính sách này của Nhà nước.

B – NỘI DUNG CHÍNH.

I – MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG.
1,Khái niệm người nước ngoài
Theo Điều 1, Điều 5 Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998 và Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh nhập cảnh và xuất cảnh , cư trú đi lại của người nước ngoài tạiViệt Nam năm 2000; Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày 15-11-2006 quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật dân sự về quan hệ nhân sự có yếu tố nước ngoài; Khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 19/2008/QH-12 đều khẳng định: “người nước ngoài” là người không có quốc tịch Việt Nam. Từ các khái niệm trong các văn bản nêu trên cho thấy:
Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. Vậy họ có thể mang quốc tịch của một nước khác, một vài nước khác hay không mang quốc tịch của nước nào. Người nước ngoài có thể cư trú trên lãnh thổ Việt Nam hay cũng có thể cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam.

2, Khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Theo quy định tại Khoản 4 , Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998 và theo Điều 2 Nghị định 81/2001/NĐ-CP ngày 5-11-2001 quy định về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà tại Việt Nam: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam là người gốc Việt Nam cư trú và làm ăn sinh sống lâu dài tại nước ngoài”. Đối tượng người Việt Nam sống ở nước ngoài bao gồm : những người còn quốc tịch Việt Nam nhưng đang sinh sống ở nước ngoài và những người gốc Việt Nam hiện không còn quốc tịch Việt Nam nữa (người gốc Việt Nam).
Khi Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 ra đời thay thế Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998, quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã rõ ràng và chi tiết hơn. Khoản 3 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 kế thừa quy định của Luật quốc tịch năm 1998, đồng thời bổ sung thêm định nghĩa về người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo huyết thống và con, cháu đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Như vậy, khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm hai nhóm chủ thể là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt Na định cư ở nước ngoài.
3, Khái niêm nhà ở
Theo điều 1 Luật Nhà ở năm 2005: “Nhà ở là công trình xây dưng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sịnh hoạt của hộ gia đình, cá nhân”.
Điều 3 Nghị định 71/2010/ NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở quy định có các loại nhà ở sau: nhà ở tự do tạo lập, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
Theo điều1 Nghị quyết 19/2008/QH12, khái niệm nhà ở mà người nước ngoài được mua và sở hữu có phạm vi hẹp hơn rất nhiều theo đó “ Nhà ở mà cá nhân, tổ chức nước ngoài được mua và sở hữu theo quy định của Nghị quyết này là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và không thuộc khu vực hạn chế hay cấm người nước ngoài cư trú, đi lại”. Như vậy, khái niệm nhà ở thuộc điều chỉnh của Nghị quyết 19/2008/QH12 có phạm vi hẹp hơn rất nhiều so với khái niệm nhà ở thuộc điều chỉnh của Luật Nhà ở năm 2005. Nhà ở theo Luật Nhà ở được tạo lập từ nhiều hình thức khác nhau, phong phú và đa dạng hơn, sử dụng cho nhiều mục đích hơn.

II – CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHO PHÉP NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ TẠI VIỆT NAM.
1, Các quy định của pháp luật hiện hành về cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
1.1 . Đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam.
Hiện nay, vấn đề sở hữu nhà tại- Việt Nam của người Việt Nam định cư tại nước ngoài chịu sự điều chỉnh của Luật đất đai năm 2003, Luật Nhà ở năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành hai luật này.
Theo Điều 121 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 126 Luật Nhà ở 2005 đều cho phép năm nhóm đối tượng đó là:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có công đóng góp với đất nước;
- Nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam;
- Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam
- Các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Ngoài ra, Điều 126 Luật Nhà ở 2005 còn quy định thêm một nhóm là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc một trong các đối tượng trên nhưng đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên.
Theo thời gian, số đối tượng người Việt Nam định cư tại nước ngoài được mua và sở hữu nhà tại Việt Nam không ngừng tăng lên, tuy nhiên quy định của pháp luật về vấn đề này vẫn còn những điểm bất hợp lý làm hạn chế nhiều quyền được sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Một là, Điều 121 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 126 Luật Nhà ở năm 2005 đã đánh đồng giữa sở hữu nhà ở của công dân Việt Nam với người nước ngoài. Theo Hiến pháp năm 1992 và Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, công dân Việt Nam có quốc tịch Việt Nam người Việt Nam có quốc tịch Việt Nam còn người gốc Việt Nam là những người trước đây có quốc tịch Việt Nam nhưng hiện tại đã mang quốc tịch nước khác hay là người không quốc tịch. Do đó, về mặt pháp lý, người gốc Việt Nam là người nước ngoài nhưng với quy định tại Luật Nhà ở năm 2005, quyền sở hữu nhà ở giữa công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam là ngang nhau với những điều kiện sở hữu như nhau. Điều này là không công bằng với những người Việt Nam luốc muốn giữ quốc tịch Việt Nam để làm công dân Việt Nam trong khi những người khác đã từ bỏ quốc tịch Việt Nam.
Hai là , quy định tại Điều 126 Luật Nhà ở năm 2005 không đảm bảo được nguyên tắc hiến định là “mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”, thể hiện ở công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài nếu không thuộc diện những nhà đầu tư, nhà khoa học … thì sẽ không được sở hữu nhà ở một cách tự do về số lượng như công dân Việt Nam định cư ở trong nước. Nói cách khác , theo quy định này thì chỉ những công dân định cư ở nước ngoài mang lợi ích về cho đất nước mới được quyền sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. Điều này có phần vô lý vì trong khi có những người Việt Nam định cư ở nước ngoài không mang quốc tịch Việt Nam thì được phép mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam người mang quốc tịch Việt Nam lại không có quyền đó. Trong khi đó, quyền sở hữu nhà ở của mọi công dân Việt Nam đã được quy định tại Điều 58 Hiến pháp năm 1992.
Vì vậy, để khắc phục những bất cập trên, Quốc hội đã ban hành Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai. Theo đó, Điều 126 Luật Nhà ở năm 2005 đã được sửa đổi như sau:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại ViệtNam:
a) Người có quốc tịch Việt Nam;
b) Người Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo
Pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kĩ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hay chồng là công dân Việt Nam sinh sống trong nước.
2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riên lẻ hay một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

-Thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật khi bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp nhà ở.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi được Nhà nước cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng ,nhận quyền sử dụng nhà ở xác nhận thay đổi sai khi chứng nhận và trong quá trình sử dụng nhà ở.
-Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, việc giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở hay khi Nhà nước trưng thu, trưng mua, mua trước nhà ở.
-Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định vủa pháp luật.
Đây là những hoạt động tuân thủ sự quản lý của nhà nước, đảm bảo lợi ích của nhà nước , xã hội và của chính bản thân chủ sở hữu. Như vậy, có thể thấy, pháp luật dành cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi được sở hữu nhà tại Việt Nam các quyền và nghĩa vụ gần giống như với công dân Việt Nam ở trong nước , tạo điều kiện cho họ được ổn định chỗ ở để yên tâm làm việc, học tập.


2, Các quy định của pháp luật hiện hành về cho phép người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2.1 .Các quy định về đối tượng và điều kiện để người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam.
Nghị quyết 19/2008/QH12 thì đối tượng là người nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất, cá nhân nước ngoài có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư hay được doanh nghiệp đang hoạt đông tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp đó.
Thứ hai, cá nhân nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương; cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thứ ba, cá nhân nước ngoài đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế - xã hội có trình độ đại học hay tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệt mà Việt Nam có nhu cầu, và đang làm việc tại Việt Nam.
Thứ tư, cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam.

Để được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người nước ngoài phải thuộc đối tượng được mua, thừa kế, tặng cho và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, những điều kiện cần bao gồm:
a) Trường hợp là người vào đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thì phải có tên trong Giấy chứng nhận đầu tư hay trong giấy tờ tương ứng với hoạt động đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) còn thời hạn từ một năm trở lên hay có giấy tờ chứng minh là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý của doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam;
b) Trường hợp là người được các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật doanh nghiệp thuê giữ các chức danh tổng giám đốc, giám đốc và cấp phó của doanh nghiệp hay trưởng, phó các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp thì phải có hợp đồng thuê giữ chức danh quản lý hay có quyết định bổ nhiệm được lập bằng tiếng Việt;
c) Trường hợp là người có công đóng góp với đất nước thì phải có Huân chương hay Huy chương của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng;
d) Trường hợp là người có đóng góp đặc biệt cho đất nước thì phải có giấy tờ xác nhận của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực cá nhân nước ngoài có đóng góp và gửi tới Bộ Xây dựng xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản cho phép;
đ) Trường hợp là người vào Việt Nam làm việc trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ, môi trường, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, xã hội, luật sư thì phải có văn bằng chứng minh có trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hay của nước ngoài cấp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
e) Trường hợp là người có kỹ năng đặc biệt thì phải có giấy tờ xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hay của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực mà người nước ngoài có chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hay Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
g) Trường hợp là người kết hôn với công dân Việt Nam thì phải có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hay của nước ngoài cấp kèm theo hộ chiếu Việt Nam hay hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân của vợ hay chồng là công dân Việt Nam.

2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài.
a) Quyền của chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài
Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Tại một thời điểm, cá nhân nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; nếu đối tượng này được tặng cho hay được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu một hay một số căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở; nếu doanh nghiệp này được tặng cho hay được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
3. Bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu của mình sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; trường hợp chủ sở hữu nhà ở là cá nhân không thể tiếp tục cư trú tại Việt Nam thì được bán hay tặng cho nhà ở đã mua trước thời hạn quy định tại khoản này;
4. Để thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật về thừa kế của Việt Nam; trường hợp người nhận thừa kế không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được hưởng giá trị của nhà ở đó;
5. Thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
6. Uỷ quyền cho người khác quản lý nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;
7. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;
8. Bảo trì, cải tạo nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật Việt Nam;

b)Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài
Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ được dùng nhà ở vào mục đích để ở, không được dùng để cho thuê, làm văn phòng hay sử dụng vào mục đích khác;
2. Thực hiện việc mua, bán, tặng cho, thừa kế, thế chấp, uỷ quyền quản lý nhà ở theo đúng quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;
3. Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;
4. Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không được làm ảnh hưởng hay gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
5. Thực hiện nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam khi mua bán, tặng cho, thế chấp, thừa kế nhà ở; khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
6. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở; về việc giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở; về trưng dụng, trưng mua, mua trước nhà ở;
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

C – KẾT LUẬN

Với xu hướng phát triển, hội nhập ngày càng mạnh mẽ của nước ta hiện nay cũng như trong thời gian tới, lượng người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sở hữu nhà ở tại Việt Nam cũng vì thế mà tăng lên . Do đó, quy định của pháp luật của vấn đề này và các chính sách xã hội khác cần được nhanh chóng hoàn thiện để có thể đáp ứng và giải quyết nhu cầu bức thiết đó. Với sự nhìn nhận đúng đắn, khách quan vào những hạn chế, tích cực đang tồn tại, chúng ta có thể tin tưởng rằng có thể xây dựng được một hệ thống pháp luật hoàn thiện với hiệu quả thi hành cao hơn. Điều đó sẽ góp phần Việt Nam phát triển nhanh hơn, hội nhập sâu rộng cùng với thế giới.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ Kinh tế quốc tế 0
T Chế định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại của WTO và việc hoàn thiện các quy định tư Luận văn Kinh tế 0
R Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện hành Luận văn Kinh tế 0
A Hiện trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyề Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà Luận văn Kinh tế 0
T Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà Quận Tây Hồ Luận văn Kinh tế 1
D Đánh giá biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất giai đoạn 2008 - 2013 Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp của các chủ thể kinh doanh hiện nay Luận văn Kinh tế 0
H Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sau khi gia nhập WTO Luận văn Kinh tế 0
K Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ ( TRIPs ) và một số vấn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top