Download Tiểu luận Nghiên cứu, tìm hiểu hợp đồng dân sự vô hiệu miễn phí





Theo điều 130 BLDS : “Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hay người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người thay mặt của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người thay mặt của họ xác lập, thực hiện.”
Đây chính là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện về chủ thể, bởi những người tham gia giao kết hợp đồng ở đây không thể có đủ điều kiện để tự do thể hiện ý chí. Tuy vậy, hợp đồng này không bị mặc nhiên vô hiệu mà chỉ khi có sự yêu cầu của những người thay mặt cho họ.
Hậu quả pháp lý: nếu không bị người thay mặt khởi kiện yêu cầu tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng này vẫn có hiệu lực pháp luật như thường, nếu bị người thay mặt khởi kiện thì hợp đồng không có hiệu lực.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

đối và vô hiệu tương đối:
+ Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối là mặc nhiên bị vô hiệu, thời hạn yêu cầu tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệu là không hạn chế, nguyên nhân bị vô hiệu là do vi phạm các điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội, giả tạo nhằm che dấu một hợp đồng khác hay trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba, vi phạm quy định bắt buộc của pháp luật về hình thức của hợp đồng
+ Hợp đồng vô hiệu tương đối chỉ trở nên vô hiệu khi có đơn yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan và bị tòa án tuyên bố vô hiệu, thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu là 2 năm kể từ ngày xác lập hợp đồng, nguyên nhân vô hiệu là do hợp đồng được xác lập bởi người chưa thành niên, mất năng lực hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự; do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa; tại thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.
Căn cứ hiệu lực của hợp đồng ta chia làm hợp đồng vô hiệu toàn bộ (toàn bộ nội dung của hợp đồng đều vô hiệu, phần vô hiệu ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ hợp đồng) và hợp đồng vô hiệu một phần (chỉ có một phần vô hiệu, chỉ có phần vô hiệu không có hiệu lực còn các phần còn lại vẫn có hiệu lực thi hành).
Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực ta chia làm hợp đồng vô hiệu do chủ thể không có năng lực hành vi dân sự; vô hiệu do vi phạm nội dung và mục đích của hợp đồng; vô hiệu do vi phạm điều kiện về ý chí tự nguyện; vô hiệu do vi phạm về hình thức.
Điều kiện để một hợp đồng dân sự bị coi là vô hiệu:
Hợp đồng dân sự vô hiệu khi không tuân thủ một trong các điều kiện sau:
người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự
mục đích và nội dung của hợp đồng không trái với pháp luật, đạo đức xã hội
người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật
Người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự:
Chủ thể là cá nhân:
Người đủ 18 tuổi, không bị mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự được coi là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị tòa tuyên bố mất năng lực hành vi hay hạn chế năng lực hành vi, có toàn quyền tham gia mọi giao dịch dân sự để xác lập cho mình hay cho người mà họ thay mặt các quyền và nghĩa vụ dân sự và cũng đồng thời phải gánh chịu mọi trách nhiệm và nghĩa vụ phát sinh từ hành vi pháp lý mà họ thực hiện. Tuy nhiên để bảo vệ quyền lợi của người được thay mặt thì pháp luật cũng quy định một số biện pháp hạn chế quyền tham gia hợp đồng dân sự của người đại diện
Những người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không mắc bệnh tâm thần hay mắc các bệnh khác khiến họ không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình có quyền giao kết hợp đồng với tư cách người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ.Tính không đầy đủ về năng lực hành vi dân sự được thể hiện ở 2 phương diện: Những người này chỉ được phép xác lập, thực hiện những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu, sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hay những giao dịch mà pháp luật quy định; Chỉ được phép xác lập, thực hiện những giao dịch dân sự nhất định nếu được người thay mặt theo pháp luật đồng ý. Nhưng cũng có một ngoại lệ cho phép người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi có thể tự mình trực tiếp tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự để thỏa mãn nhu cầu về mọi mặt của họ. Đó là trường hợp từ 15 đến 18 tuổi không mắc bệnh tâm thần hay mắc các bệnh khác khiến họ không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình mà có tài sản riêng để thực hiện nghĩa vụ dân sự mà họ xác lập, thực hiện. Tuy nhiên đối với trường hợp lập di chúc vẫn cần có sự đồng ý cha mẹ hay người giám hộ về việc lập di chúc chứ không phải về nội dung di chúc.
Quyền giao dịch đối với cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (được quyết định bởi Tòa án): Những người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng có quyền tham gia xác lập, thực hiện những giao dịch dân sự có giá trị nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Với những giao dịch liên quan tới tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải có sự đồng ý của người thay mặt theo pháp luật.. (Điều 23 - Khoản 2 - BLDS 2005). Như vậy có thể nói khả năng tham gia giao dịch dân sự của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tương đương với khả năng tham gia giao dịch dân sự của người có năng lực hành vi dân sự một phần.
Quyền tham gia giao dịch đối với cá nhân dưới 6 tuổi và mất năng lực hành vi dân sự: Pháp luật có quy định họ không được quyền tham gia xác lập và thực hiện mọi giao dịch dân sự. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi chính đáng của họ, những người thay mặt theo pháp luật của họ có quyền xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất hay tinh thần của những người này. (Điều 21, 22 - BLDS 2005)
Chủ thể là tổ chức:
Đối với pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác khi tham gia giao dịch phải có thay mặt theo pháp luật và thay mặt theo ủy quyền thực hiện. Những người thay mặt này cũng phải thỏa mãn các qui định đối với cá nhân nêu trên.
Mục đích và nội dung của hợp đồng không trái với pháp luật, đạo đức xã hội:
Mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các bên đã cam kết, thỏa thuận. Để hợp đồng có hiệu lực pháp luật thì mục đích và nội dung của hợp đồng phải không trái với pháp luật và đạo đức xã hội. Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định, đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đông thừa nhận và tôn trọng.Ví dụ về một số hợp đồng vô hiệu như sau: Vi phạm các nguyên tắc công bằng xã hội như hợp đồng nhằm xóa bỏ nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái và ngược lại, các hợp đồng nhằm thực hiện hành vi phạm tội như cướp của, giết người...;Lợi dụng sơ suất hay hoàn cảnh khó khăn của người khác nhằm tu lợi bất chính ví dụ hợp đồng cho vay tiền với lãi suất vượt quá mức quy định ; Hạn chế quyền tự do của người khác như hợp đồng nhằm thực hiện hành vi phạm tội như bắt cóc, giam giữ người trái pháp luật…
Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện:
Tự nguyện là : tự mình muốn làm, không bị bắt buộc. Tính tự nguyện trong hợp đồng dân sự là khả năng về ý chí và biểu lộ ý chí ra bên ngoài của các chủ thể tham gia. Trong hợp đồng dân sự yếu tố tự nguyện đóng vai trò rất quan trọng , là đặc trưng của pháp luật dân sự nước ta và là căn cứ để các chủ thể giao kết hợp đồng nhằm làm phát sinh quyền nghĩa vụ giữa các bên.
Điều kiện cần để một người tham gia vào hợp đồng dân sự một cách tự nguyện là người đó phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi d...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top