quai_vat_9x

New Member

Download Tiểu luận Thực trạng áp dụng và giải pháp nâng cao công tác thực hiện luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam miễn phí





Qua đó ta thấy bằng độc quyền được cấp của các Doanh nghiệp Việt Nam là nhiều nhưng chính các doanh nghiệp lại không đăng kí nhãn hiệu nên chính họ đã “ đánh rơi thương hiệu” của mình. Như trong vụ tranh chấp kẹo “ Chew Taro” công ty bánh kẹo Hải Hà đã bị công ty bánh kẹo Hải Châu vi phạm điều đương nhiên công ty bánh kẹo Hải Châu đã tự đánh mất mình còn công ty bánh kẹo Hải Hà thì bị đánh cắp nhãn hiệu.
Rất nhiều Doanh nghiệp và người dân chưa nắm vững ý nghĩa, nội dung của cơ chế bảo hộ SHTT. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp tưởng rằng hoạt động kinh doanh của mình không liên quan gì đến vấn đề SHTT nếu mình không có các đối tượng SHTT được đăng ký. Tuy nhiên môi trường pháp lý với cơ chế bảo hộ SHTT đã đặt mọi Doanh nghiệp Việt Nam rơi vào những ràng buộc và có thể sẽ bị rơi vào các vụ kiện tụng, tranh chấp với Doanh nghiệp khác vì chưa chú trọng việc đăng ký bảo hộ SHTT (nhãn hiệu, kiểu dáng, sáng chế ).
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp hội nhập kinh tế với thế giới của Việt Nam. Tuy nhiên, để phát huy tối đa vai trò đó, cần nắm vững nhiều vấn đề lý luận phức tạp và phải có kỹ năng thích hợp để ứng phó với những tình huống thực tiễn cụ thể. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Thực trạng áp dụng và giải pháp nâng cao công tác thực hiện luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam”
Nhưng do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức và tham khảo tài liệu nên nhóm em khó có thể tránh được những thiếu sót. Mong thầy thông cảm và đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI VIỆT NAM
1. Thực trạng xâm phạm sở hữu trí tuệ tại Việt Nam
Theo báo cáo sơ kết công tác phòng ngừa, đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả và xâm phạm sở hữu trí tuệ của Bộ Công an, trong 5 năm (2002-2007), lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế của 43 địa phương đã phát hiện 1092 vụ sản xuất, buôn bán hàng giả. Ngoài ra mỗi năm, các cơ quan chức năng đã phát hiện hàng ngàn vụ sản xuất, buôn bán hàng giả và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT). Trong năm 2006, thanh tra chuyên ngành văn hoá – thông tin tiến hành kiểm tra 20.414 cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá, phát hiện 5.647 cơ sở vi phạm; đã cảnh cáo 519 cơ sở; đình chỉ hoạt động của 289 cơ sở; tạm giữ giấy phép kinh doanh của 160 cơ sở; chuyển xử lý hình sự 09 trường hợp; xử phạt hành chính 10.891.780.000 đồng. Thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ tiến hành thanh tra, kiểm tra 1.536 cơ sở về chấp hành các quy định sở hữu công nghiệp, xâm phạm quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và cạnh tranh không lành mạnh đã phát hiện 107 cơ sở sai phạm, buộc tiêu huỷ và loại bỏ các yếu tố vi phạm khỏi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Thanh tra Bộ Văn hoá – Thông tin tiến hành kiểm tra và phát hiện nhiều cơ sở kinh doanh máy tính lắp đặt, xây dựng các trang Web, cung cấp cho khách hàng các phần mềm Windows, Micrrosoft office, Vietkey… vi phạm pháp luật về bản quyền.
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong giai đoạn hiện nay được thực hiện bằng nhiều cách, thủ đoạn mới như áp dụng công nghệ cao, sử dụng các thiết bị hiện đại để sản xuất hàng hoá làm cho người tiêu dùng và cơ quan quản lý thị trường khó phát hiện thật giả. Các hành vi vi phạm này ngày càng nguy hiểm hơn ở tính chất vi phạm, có tổ chức chặt chẽ không những trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn mở rộng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài. Ví dụ như, hàng năm sản lượng nước mắm Phú Quốc chỉ đạt tối đa 15 triệu lít, nhưng có tới hàng trăm triệu lít nước mắm mang tên Phú Quốc tung ra thị trường. hay Công ty Unilever Việt Nam có thời điểm bị thiệt hại do hàng nhái, hàng giả và buôn lậu lên tới hàng chục triệu USD, trong đó đã xác định được 90% hàng giả theo các nhãn hàng của Unilever là có xuất xứ từ nước ngoài.
Nhóm tội phạm thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ có đặc điểm rất phức tạp vì chủ thể của tội phạm hầu hết là những người có điều kiện kinh tế, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cao, am hiểu những lĩnh vực mình đang quản lý, một số người còn có chức vụ, quyền hạn nhất định. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của khoa học, công nghệ đã tạo nhiều thiết bị, công cụ, phương tiện phạm tội ngày càng tinh vi nên rất khó phát hiện. Các tội xâm phạm sở hữu trí tuệ đã gây ra hay đe dọa đến thiệt hại nền kinh tế của cả nước cũng như từng lĩnh vực, từng ngành, ảnh hưởng đến tài sản, sức khoẻ và tính mạng con người, tác động đến với cả cộng đồng, triệt tiêu sức sáng tạo và khiến giới đầu tư e ngại.
2. Những hạn chế trong việc thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Hầu hết các điều khoản đã tương thích với các nội dung tương ứng tại các điều ước quốc tế song phương và đa phương nhưng Luật SHTT Việt Nam còn nhiều điểm chưa phù hợp với các đối tượng được đề cập tới trong Hiệp định TRIPS được bảo hộ như: Thông tin bí mật, chỉ dẫn địa lí, thiết kế bố trí mạch tích hợp,quyền chống cạnh tranh không lành mạnh… Chúng ta giải quyết tranh chấp trong SHTT (tính đến nay) chủ yếu được giải quyết bằng hành chính chiếm trên 90% trong khi đó tỷ lệ giải quyết tranh chấp SHTT của các quốc gia tiên tiến thì hoàn toàn ngược lại (90% được giải quyết bằng Toà án).
Số đơn xin cấp bằng sáng chế quá ít, cụ thể như sau:
Năm
Số đơn giải pháp hữu ích đã được nộp bởi
Người nộp đơn Việt Nam
Người nộp đơn nước ngoài
Tổng số
1989
25
0
25
1990
39
25
64
1991
52
1
53
1992
32
1
33
1993
38
20
58
1994
34
24
58
1995
26
39
65
1996
41
38
79
1997
24
42
66
1998
15
13
28
1999
28
14
42
2000
35
58
93
2001
35
47
82
2002
67
64
131
2003
76
51
127
2004
103
62
165
2005
182
66
248
2006
160
76
236
2007
120
100
220
Năm
Số Bằng độc quyền pháp hữu ích đã được cấp cho
Người nộp đơn Việt Nam
Người nộp đơn nước ngoài
Tổng số
1990
23
0
23
1991
44
1
45
1992
23
1
24
1993
9
1
10
1994
18
9
27
1995
8
16
24
1996
5
6
11
1997
8
12
20
1998
3
14
17
1999
6
12
18
2000
10
13
23
2001
17
9
26
2002
21
26
47
2003
28
27
55
2004
44
25
69
2005
41
33
74
2006
45
25
70
2007
49
36
85
Năm
Số đơn sáng chế đã được nộp bởi
Người nộp đơn Việt Nam
Người nộp đơn nước ngoài
Tổng số
1981 - 1988
453
7
460
1989
53
18
71
1990
62
17
79
1991
39
25
64
1992
34
49
83
1993
33
194
227
1994
22
270
292
1995
23
659
682
1996
37
971
1008
1997
30
1234
1264
1998
25
1080
1105
1999
35
1107
1142
2000
34
1205
1239
2001
52
1234
1286
2002
69
1142
1211
2003
78
1072
1150
2004
103
1328
1431
2005
180
1767
1947
2006
196
1970
2166
2007
219
2641
2860
Năm
Số Bằng độc quyền sáng chế đã được cấp cho
Người nộp đơn Việt Nam
Người nộp đơn nước ngoài
Tổng số
1984 - 1989
74
7
81
1990
11
3
14
1991
14
13
27
1992
19
16
35
1993
3
13
16
1994
5
14
19
1995
3
53
56
1996
4
58
62
1997
0
111
111
1998
5
343
348
1999
13
322
335
2000
10
620
630
2001
7
776
783
2002
9
734
743
2003
17
757
774
2004
22
676
698
2005
27
641
668
2006
44
625
669
2007
34
691
725
Qua đó ta thấy bằng độc quyền được cấp của các Doanh nghiệp Việt Nam là nhiều nhưng chính các doanh nghiệp lại không đăng kí nhãn hiệu nên chính họ đã “ đánh rơi thương hiệu” của mình. Như trong vụ tranh chấp kẹo “ Chew Taro” công ty bánh kẹo Hải Hà đã bị công ty bánh kẹo Hải Châu vi phạm điều đương nhiên công ty bánh kẹo Hải Châu đã tự đánh mất mình còn công ty bánh kẹo Hải Hà thì bị đánh cắp nhãn hiệu.
Rất nhiều Doanh nghiệp và người dân chưa nắm vững ý nghĩa, nội dung của cơ chế bảo hộ SHTT. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp tưởng rằng hoạt động kinh doanh của mình không liên quan gì đến vấn đề SHTT nếu mình không có các đối tượng SHTT được đăng ký. Tuy nhiên môi trường pháp lý với cơ chế bảo hộ SHTT đã đặt mọi Doanh nghiệp Việt Nam rơi vào những ràng buộc và có thể sẽ b
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K [Free] Tiểu luận Tìm hiểu thuế nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top