Download Tiểu luận Nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện miễn phí





 
MỤC LỤC
 
- A.PHẦN MỞ BÀI . .1
- B.PHẦN THÂN BÀI . 1
- I. Một số vấn đề lý luận và pháp lý về nguyên tắc “ Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” . .1
- 1. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc “ Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” 1
- 2. Mục đích, ý nghĩa .1
- 3. Nội dung của nguyên tắc 2
- II. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc “ khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” hiện nay . .3
- 1. Khái quát chung về thực trạng đảm bảo nguyên tắc “ khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” hiện nay .3
- 2. Một số yếu tố tác động tới sự độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong thực tế hiện nay . 4
- 3. Một số biểu hiện của việc vi phạm nguyên tắc “khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ” trong thực tiễn . .6
- III. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện nguyên tắc “khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” trong giai đoạn hiện nay . .7
- C. PHẦN KẾT LUẬN . .8
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

A.PHẦN MỞ BÀI:
Nhà nước ta có những quy định pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động xét xử của Tòa án bằng việc ghi nhận những nguyên tắc cơ bản, trong đó có nguyên tắc “ khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Nguyên tắc “ khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” là một trong những nguyên tắc quan trọng, có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án. Nguyên tắc này đã được ghi nhận từ rất sớm và phát triển cùng với sự phát triển của Hiến pháp và pháp luật. Trong phạm vi bài viết này xin trình bày về nguyên tắc “ khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” - thực trạng và phương hướng hoàn thiện.
B.PHẦN THÂN BÀI:
I. Một số vấn đề lý luận và pháp lý về nguyên tắc “ Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”:
1. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc “ Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”
Điều 130 Hiến pháp 1992 quy định: “ Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Trong suốt lịch sử lập hiến Việt Nam, nguyên tắc này luôn được xem như một trong những nguyên tắc Hiến pháp điều chỉnh hoạt động của tổ chức Tòa án.
Mặc dù trên thực tế nguyên tắc này đã được giải thích và áp dụng giống như tính khách quan của Tòa án, song điều khoản Hiến pháp nói trên vẫn được xem như nền tẳng hiến định cho nguyên tắc “ khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Không những được quy định trong Hiến pháp thành một điều khoản riêng, nguyên tắc này còn được thể hiện trong tất cả các văn bản pháp luật cụ thể hóa Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của Tòa án, ví dụ Luật tổ chức và hoạt động của Tòa án năm 2002, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
2. Mục đích, ý nghĩa:
Đã từ lâu, sự độc lập của hoạt động xét xử đã được ghi nhận trong pháp luật Việt Nam, cụ thể là trong Hiến pháp 1946 và điều này đã trở thành một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của hệ thống tư pháp. Sự độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án đặt ra xuất phát từ nhu cầu khách quan, từ bản chất của hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử khác với hoạt động lập pháp và hoạt động hành pháp chính là ở mục đích của nó. Đây là hoạt động tài phán, bảo vệ công lý, nghĩa là xem xét các vụ việc thực tế trong những trường hợp có sự vi phạm pháp luật hay có tranh chấp về các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, từ đó đưa ra phán quyết nhằm bảo đảm pháp luật đã được thực thi trên thực tế, bảo vệ công bằng xã hội và lẽ phải. Nói cách khác, Tòa án xét xử độc lập là sự bảo vệ một cách đầy đủ, hiệu quả nhất quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Nguyên tắc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Có thể khái quát ý nghĩa của nguyên tắc này thành ba nhóm như sau:
Ý nghĩa chính trị xã hội: Nguyên tắc xác định vai trò, vị trí của cơ quan Tòa án trong hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan tư pháp nói riêng. Tư pháp độc lập là một trong những yếu tố để thực hiện công bằng xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi công dân đều sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, pháp luật sẽ được chấp hành nghiêm chỉnh.
Ý nghĩa pháp lý: nguyên tắc là cơ sở pháp lý để Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân tiến hành xét xử được khách quan, đúng pháp luật. Đây cũng là cơ sở đảm bảo Hiến pháp và pháp luật được thực thi một cách nghiêm túc bởi những người thi hành pháp luật và những người xét xử hành vi vi phạm pháp luật.
Ý nghĩa đối với hoạt động thực tiễn: Nguyên tắc này loại bỏ các sự tác động không cần thiết, thậm chí tiêu cực của các cơ quan, tổ chức khác đến hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm và đảm bảo sự bình đẳng, độc lập giữa các thành viên của Hội đồng xét xử.
3. Nội dung của nguyên tắc:
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải độc lập với nhau và độc lập với các yếu tố tác động bên ngoài. Trước hết cần hiểu sự “ độc lập” trong nguyên tắc này được hiểu như thế nào? Độc lập là việc không cơ quan tổ chức hay cá nhân nào được can thiệp vào công việc xét xử. Mọi sự can thiệp từ bên ngoài đều bị gọi là bất hợp pháp. Nếu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân bị chi phối, phải tuân theo những chỉ thị nào đó thì Hội đồng xét xử không còn trách nhiệm gì đối với việc làm của mình nữa và như vậy phiên tòa sẽ trở thành hình thức.
Tuy nhiên, Hội đồng xét xử không thể vì thế mà có quyền tùy tiện xét xử theo ý mình mà gắn liền với quyền độc lập xét xử, đó là Hội đồng xét xử phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, do đó pháp luật càng hoàn chỉnh, càng ổn định và cụ thể thì đó là cơ sở để Hội đồng xét xử thực hiện quyền độc lập xét xử. Có thể hiểu độc lập bao gồm những khía cạnh sau:
- Sự độc lập của Tòa án với các cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước không can thiệp vào những vụ án cụ thể mà Tòa án xét xử.
- Độc lập giữa các Tòa án các cấp, Tòa án cấp dưới không chịu sự chỉ đạo của Tòa án cấp trên.
- Độc lập giữa các thành viên Hội đồng xét xử với nhau. Thể hiện qua việc Hội thẩm có ngang quyền như Thẩm phán.
Mặc dù, đề tài chỉ đưa ra vấn đề “độc lập” nhưng ở đây chúng ta cần hiểu ở cả góc độ “tuân theo pháp luật” nữa, bởi hai luận điểm này có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập không có nghĩa là xét xử tùy tiện mà việc xét xử phải tuân theo pháp luật. Độc lập là biểu hiện của tuân thủ pháp luật. Nếu Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, không chịu bất cứ tác động nào thì phán quyết của Hội đồng xét xử mới có tính khách quan, vô tư, quyết định của Hội đồng xét xử phải đảm bảo đúng pháp luật. Mặt khác, tuân theo pháp luật là cơ sở để thể hiện tính độc lập trong xét xử. Xét khía cạnh thuần túy của tính độc lập, để có thể tự mình đưa ra phán quyết, Thẩm phán và Hội thẩm phải có kiến thức pháp luật và phải chấp hành quy định của pháp luật. Từ sự phân tích ở trên, có thể nói rằng, yếu tố độc lập và chỉ tuân theo pháp luật có mối quan hệ biện chứng với nhau, độc lập trong sự thống nhất với việc tuân theo pháp luật.
II. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc “ khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” hiện nay:
1. Khái quát chung về thực trạng đảm bảo nguyên tắc “ khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” hiện nay:
Trong những năm qua nhiều Nghị quyết của Đảng đã được quán triệt thành các kế hoạch hành động thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc cải cách tư pháp. Những văn bản có tính chất chiến lược cho phép các cơ quan pháp luật xem xét đánh giá và xây dựng kế hoạch chiến lược đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay. H...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top