boyprotuyenvo

New Member

Download Đề tài Pháp luật về đăng ký bất động sản ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp miễn phí





Trong những năm qua, pháp luật về đăng ký bất động sản ở nước ta đã góp
phần quan trọng vào việc đảm bảo quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản
của người dân và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, pháp luật về đăng ký bất động sản còn bộc lộ những hạn chế nhất định,
cụ thể là:
Thứ nhất, trong thực tiễn, đất đai và tài sản gắn liền với đất là một thể
thống nhất và có mối quan hệ mật thiết với nhau khitham gia vào các giao dịch
trên thị trường bất động sản. Trong các trường hợp mua, bán, trao đổi, tặng cho,
để thừa kế đối với nhà ở hay công trình xây dựng khác, người dân luôn thực
hiện đồng thời với việc chuyển quyền sử dụng đất màcó nhà ở, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất đó. Nhưng hiện nay, phápluật quy định phân tán việc
đăng ký các tài sản này tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật, dẫn đến các quy
định về đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tồn tại tách biệt
nhau.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

khai, ch−a có những quy phạm h−ớng dẫn cách thức thực hiện quyền
năng đó. Song, do hoàn cảnh lịch sử, do sự nhận thức ch−a đúng đắn nên trong
quá trình thực hiện Luật cải cách ruộng đất năm 1953, chúng ta đã “phạm” một
số sai lầm. Công tác tổ chức thực hiện còn hạn chế nên những quy định về đăng
ký bất động sản (ruộng đất) đ−ợc triển khai ch−a hiệu quả và triệt để. Hơn nữa,
trong số các loại bất động sản, theo quy định của Luật cải cách ruộng đất năm
1953 mới chỉ có duy nhất ruộng đất là đ−ợc đăng ký.
Hiến pháp năm 1959 ghi nhận và bảo vệ ba hình thức sở hữu đất đai, gồm:
sở hữu của Nhà n−ớc (sở hữu toàn dân), sở hữu hợp tác xã (sở hữu tập thể) và sở
hữu của ng−ời lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà t− bản dân tộc (sở hữu t− nhân).
Trong giai đoạn này, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nh− nhà trẻ, tr−ờng
học, bệnh viện…đ−ợc coi nh− là công trình phúc lợi xã hội và đ−ợc Nhà n−ớc đầu
t− ngân sách để phục vụ nhân dân. Việc tạo lập bất động sản nói chung, công
trình xây dựng nói riêng trong giai đoạn này chủ yếu do Nhà n−ớc thực hiện và
Nhà n−ớc không quy định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản.
Trong khi đó, ở Miền Nam tr−ớc ngày 30/4/1975, chế độ ruộng đất đ−ợc
thực hiện theo chính sách cải cách điền địa của Chính quyền Ngô Đình Diệm và
Nguyễn Văn Thiệu với hai hình thức là sở hữu nhà n−ớc và sở hữu t− nhân. trong
đó, sở hữu t− nhân cũng chỉ nhằm phục vụ cho lợi ích của bọn tay sai bán n−ớc.
Thời kỳ này, ở Miền Nam, chủ sở hữu bất động sản (gồm đất đai và công trình
xây dựng) đ−ợc cấp Bằng khoán điền thổ do Nha tr−ớc bạ cấp. Việc mua bán bất
động sản thông qua văn dự Doãn mại do phòng Ch−ởng khế lập (t−ơng tự nh− cơ
quan công chứng hiện nay). Việc thế chấp, cầm cố, treo nợ đ−ợc ghi trong Bằng
khoán điền thổ. Nhà ở và công trình xây dựng đ−ợc thể hiện trong Tờ l−ợc giải.
24
2.1.3. Từ năm 1975 đến 1986
Ngày 5/3/1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Miền Nam Việt Nam đã
ban hành Nghị định số 01 nhằm xác định và bảo vệ quyền sở hữu t− nhân của
ng−ời lao động trên cơ sở hiện trạng ruộng đất đang sử dụng. Nghị định điều
chỉnh hạn mức của ng−ời lao động có nhiều đất hơn mức trung bình nhằm đảm
bảo tính công bằng. Riêng ruộng đất tr−ng thu, tịch thu của Nguỵ quân, Nguỵ
quyền, Địa chủ, T− sản, Đế quốc và tr−ng thu của ng−ời lao động có quá nhiều
ruộng đất đ−ợc dùng để chia cho những ng−ời lao động ch−a có ruộng đất hay
có ít để đảm bảo cuộc sống. Trong giai đoạn từ ngày 03/5/1975 đến 18/12/1980
(ngày Hiến pháp năm 1980 có hiệu lực), ruộng đất ở Miền Nam tồn tại d−ới ba
hình thức sở hữu là: Sở hữu nhà n−ớc, sở hữu tập thể và sở hữu t− nhân. Chính
phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam cũng đã thực hiện chính
sách “ng−ời cày có ruộng, xoá bỏ mọi hình thức bóc lột của Thực dân - Phong
kiến, ghi nhận quyền sở hữu ruộng đất của nông dân. Đồng thời, trong giai đoạn
này, Miền Nam đã tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp. Chính những t− t−ởng tiến
bộ của chính quyền Cách mạng đã đặt nền móng cho sự nghiệp thống nhất quản
lý nhà n−ớc về ruộng đất ở Miền Nam sau ngày giải phóng.
Ngày1/8/1980 Chính phủ có Quyết định số 201/CP quy định: “Tổ chức cá
nhân sử dụng đất đều phải khai báo chính xác và đăng ký các loại ruộng đất
mình sở hữu vào địa chính của Nhà n−ớc. Uỷ ban nhân dân phải kiểm tra việc
khai báo này. Sau khi khai và đăng ký, tổ chức cá nhân nào đ−ợc xác nhận là
quản lý, sử dụng hợp pháp thì đ−ợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Với quyết định này, ng−ời sử dụng đất phải thực hiện việc đăng ký vào sổ địa
chính và thống kê đăng ký đất đai là một trong những nội dung của quản lý nhà
n−ớc. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đ−ợc coi nh− một chứng th−
pháp lý có ý nghĩa trong việc xác định quyền năng của ng−ời sử dụng đất và là
chứng cứ để Nhà n−ớc bảo vệ ng−ời sử dụng đất trong tr−ờng hợp phát sinh tranh
chấp về đất đai.
25
Trong thời kỳ này, nền kinh tế vẫn theo hình thái “kế hoạch hoá tập trung”
nh− giai đoạn tr−ớc. Tuy nhiên, về đất đai, nhà ở đã có quy định cụ thể hơn: “Đất
đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa…đều thuộc sở hữu toàn dân” (Điều 19 Hiến pháp năm
1980) và “Những tập thể và cá nhân đang sử dụng đất đai đ−ợc tiếp tục sử dụng
và h−ởng kết quả lao động của mình theo quy định của pháp luật” (Điều 20 Hiến
pháp năm 1980). Nhà n−ớc bảo hộ quyền sở hữu của công dân và thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, t− liệu sinh hoạt…Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế
tài sản của công dân. Việc tạo lập nhà ở đ−ợc quy định: “Công dân có quyền có
nhà ở, Nhà n−ớc mở rộng việc xây dựng nhà ở, đồng thời khuyến khích, giúp đỡ
tập thể và công dân xây dựng nhà ở theo quy hoạch chung, nhằm thực hiện từng
b−ớc quyền đó. Việc phân phối diện tích nhà ở do Nhà n−ớc quản lý phải công
bằng, hợp lý” (Điều 62 Hiến pháp năm 1980).
Nh− vậy, các bất động sản là công trình xây dựng, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội nh− nhà trẻ, tr−ờng học, bệnh viện…thời kỳ này vẫn ch−a có thị
tr−ờng mà do Nhà n−ớc đầu t− từ ngân sách, ngoại trừ nhà ở đ−ợc mở rộng, theo
h−ớng: khuyến khích ng−ời dân, tập thể xây dựng nhà ở ngoài sự cố gắng của
Nhà n−ớc. Nhìn chung, giai đoạn này pháp luật ch−a cho phép việc mua bán,
chuyển nh−ợng đất đai và thị tr−ờng bất động sản ch−a có môi tr−ờng pháp lý để
hình thành. Các chính sách về đất đai và nhà ở thời kỳ này vẫn mang nặng tính
chất phân phối cho cán bộ, công nhân viên chức nhà n−ớc theo hệ thống tiêu
chuẩn lựa chọn phức tạp, đồng thời, trong giai đoạn này, Nhà n−ớc cũng ch−a
quy định việc cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng.
2.1.4. Từ năm 1986 đến nay
Cùng với sự ra đời của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất
đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, năm 2001 và Luật đất đai năm 2003. pháp luật về
đăng ký bất động sản của n−ớc ta đã dần hình thành và phát triển.
Theo quy định của Luật đất đai năm 1987, ng−ời sử dụng đất phải xin
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và sẽ đ−ợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
26
dụng đất. Cũng theo quy định của Luật đất đai năm 1987, thì: “Ng−ời đ−ợc thừa
kế nhà ở hay ch−a có chỗ ở, khi đ−ợc ng−ời khác chuyển nh−ợng nhà để ở, sau
khi đ−ợc cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà
ở, thì đ−ợc quyền sử dụng đất ở có ngôi nhà đó” (Điều 19 Luật đất đai năm
1987). Tuy nhiên, đặc điểm nổi bật dễ nhận thấy trong các quy địng về pháp luật
đất đai giai đoạn này là t
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
J [Free] Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Một số vấn đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khí Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Xây dựng phần mềm với đề tài Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn ngân hàng Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Báo cáo thực tập đề tài : Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH y tế Nam Việt . Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Đề án Cơn bão tài chính tiền tệ Châu Á Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Hoàn thiện phương pháp tính và kế toán khấu hao Tài sản cố định hữu hình theo chế độ hi Luận văn Kinh tế 0
V [Free] Đề tài: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nề Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Đề tài: phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản - mác đã phân tích Tài liệu chưa phân loại 0
C [Free] Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top