sweetlove_1692

New Member

Download Tiểu luận Luật Quốc tịch năm 2008 với những nét cơ bản và đặc sắc riêng miễn phí





Vấn đề quốc tịch còn quy định về việc trở lại quốc tịch Việt Nam. Cũng như việc nhập quốc tịch, chính phủ cũng quy định về các trường hợp được phép trở lại quốc tịch Việt Nam: " . Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hay con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;"
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Chính phủ một lần nữa thể hiện sự mềm dẻo trong từng trường hợp cụ thể và vẫn luôn đặt lợi ích của đất nước lên đầu, là một yếu tố quan trọng trong vấn đề xét quốc tịch. Ngoài các trường hợp cơ bản trên, luật còn quy định các trường hợp đặc biệt khác đối với những người đã bị tước quốc tịch tại mục 3 điều 23, người trở lại quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài trừ các trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho phép tại mục 4, điều 23.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

I./ Lời mở đầu:
Chế định quốc tịch ra đời từ thời kỳ tư bản chủ nghĩa nhằm thực chiện lợi ích cá nhân của giai cấp tư bản. Đây là một bước tiến quan trọng trong lịch sử loài người vì từ lúc này, mỗi người dân đã trở thành công dân, không còn sự bất công, họ đã có nhiều quyền lợi, nghĩa vụ hơn trước. Cùng với sự phát triển của xã hội, mỗi quốc gia lại có một chế định riêng về vấn đề quốc tịch. Và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Nước ta đã có nhiều các văn bản về luật quốc tịch như luật quốc tịch 1998, mới đây nhất là luật Quốc tịch năm 2008 với những nét cơ bản nhưng cũng đặc sắc riêng.
II/ Nội dung:
Cơ sở lý luận:
Quốc tịch là chế định cơ bản của luật hiến pháp về địa vị pháp lí của công dân, là tiền đề pháp lí bắt buộc để cá nhân có thể được hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của nhà nước. Quốc tịch còn là chế định pháp lí có tính chất tổng hợp, quy định mối quan hệ mọi mặt giữa cá nhân với nhà nước, thể hiện mối quan hệ bền vững về mặt thời gian. Mối quan hệ không dễ thay đổi mà chỉ thay đổi trong những trường hợp đặc biệt với những điều kiện hết sức khắt khe. Đặc biệt, về mặt không gian, mối quan hệ này hoàn toàn không bị giới hạn.
Từ đó có định nghĩa: " Quốc tịch là mối quan hệ pháp lí-chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ổn định cao về mặt thời gian, không bị giới hạn về mặt không gian giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định."
Những nét cơ bản về Luật Quốc tịch 2008:
Luật quốc tịch năm 2008 có 6 chương, 44 điều:
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Có quốc tịch Việt Nam
Chương III: Mất quốc tịch Việt Nam
Chương IV: Thay đổi quốc tịch của người chưa thành niên và của của con nuôi
Chương V: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về quốc tịch
Chương VI: Điều khoản thi hành
Tuy nhiều hơn 2 điều và chưong V cũng có tên gọi khác nhưng nhìn
chung thì vẫn bao gồm những nội dung cơ bản: nguyên tắc 1 quốc tịch, có quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch Việt Nam, trở lại quốc tịch, mất quốc tịch, thay đổi quốc tịch của người chưa thành niên và của con nuôi, thẩm quyền và thủ tục giải quyết quốc tịch.
Nguyên tắc 1 quốc tịch:
Theo điều 4, luật quốc tịch Việt Nam năm 2008:" Nhà nước cộng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp luật có quy định khác."
Qua đó, thấy được sự mềm dẻo của nhà nước đối với vấn đề quốc tịch của nhân dân, không còn mang tính triệt để, cứng nhắc như đối với năm 1998. Ở đây, cùng với sự đi lên không ngừng của xã hội, có rất nhiều trường hợp đặc biệt yêu cầu sự linh động của nhà nước trong vấn đề quốc tịch. Ngoài việc xác định ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch Việt Nam thì ngoài ra, Nhà nước còn thừa nhận tình trạng một người có hai hay nhiều quốc tịch. ( Dual or Plural Nationality).
Từ sự mềm dẻo về quy định 1 quốc tịch, tại điều 12, luật quốc tịch 2008 về vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: " 1. Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế.
2.Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ ký kết hay đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài."
Nguyên tắc quốc tịch được ghi nhận trong công ước La Haye năm 1930, có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn và áp dụng luật. Mặt khác, công ước La Haye cũng xác lập nhiều nguyên tắc bảo hộ ngoại giao đối với người có hai hay nhiều quốc tịch. Sự mềm dẻo đó thể hiện được tính nhạy bén của nhà nước nhất là trong thời kì hội nhập, phát triển, phù hợp với thực tế biến động dân cư cùng với thực tiễn giao lưu quốc tế, đáp ứng được những nhu cầu của người dân, những người hiện sống ở nước ngoài nhưng vẫn muốn mang quốc tịch Việt Nam, coi đó như một cách để thể hiện lòng yêu nước.
Có quốc tịch Việt Nam:
Ở chương II của luật quốc tịch 2008 có đưa ra những quy định về vấn đề mang quốc tịch Việt Nam. Theo đó tại điều 13 của bộ luật này thì người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của bộ luật này. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.
Người có quốc tịch Việt Nam theo luật quy định là những người do sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam hay 1 trong 2 là công dân Việt Nam., do sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có cha mẹ không có quốc tịch, trẻ em bị bỏ rơi và được tìm thấy ở lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, Luật quy định một cách rõ ràng, cụ thể hơn, mang đầy tính nhân đạo hơn ( điều 17, 18), nhà nước tạo điều kiện cho mỗi người được sinh ra, đang sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam được quyền mang quốc tịch Việt Nam. Qua đó, luật đã nhấn mạnh hơn về tiêu chí nơi sinh thay vì quá thiên về tiêu chí huyết thống. Tiêu chí nơi sinh cũng được áp dụng rất phổ biến ở các quốc gia khác, thậm chí có quốc gia quy định về vấn đề quốc tịch của trẻ em do sinh ra trên tàu biển, máy bay.
Nhập quốc tịch Việt Nam:
Một trong những điều cơ bản nữa của bộ luật này là vấn đề nhập quốc tịch Việt Nam. Tại điều 19, luật quốc tịch 2008, đưa ra những điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam: " 1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hay con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập q...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top