vietkute1503

New Member

Download Tiểu luận Những ưu điểm của Luật thuế thu nhập cá nhân so với pháp lệnh thuế thu nhập miễn phí





Để nhanh chóng giảm dần các tệ nạn xã hội trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Các cấp, các ngành và toàn xã hội cần đề ra những biện pháp nhất định để công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội tại địa phương đạt hiệu quả cao. Trong công tác đấu tranh và phòng chống tệ nạn xã hội cần đặt ra hai biện pháp đấu tranh và phòng chống chung và biện pháp phòng chống cụ thể.
I.Biện pháp chung:
Đảng và Nhà nước cần có những chính sách pháp triển kinh tế văn hoá xã hội đúng đắn. Tạo kỷ cương trong đồi sống nhân dân, các cấp các ngành không ngừng tuyên truyền phổ biến Luật để nhân dân am hiểu pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Chính quyền địa phương không ngừng đề ra những chính sách đường lối để đảy mạnh kinh tế địa phương ngày càng phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
II. Các biện pháp đấu tranh cụ thể:
Ngoài những biện pháp đấu tranh phòng chống chung cần có các biện pháp đấu tranh cụ thể như vậy công tác phòng chống tệ nạn xã hội mới đạt hiệu quả cao.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

A. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ:
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế trực thu có tác động lớn nhất, trực tiếp nhất đến đời sống kinh tế xã hội. Nó là loại thuế thể hiện sâu sắc, rõ nét mối quan hệ trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân trong quá trình xây dựng và duy trì sự tồn tại của xã hội công cộng. Do đó, hơn bao giờ hết, đây được đánh giá là loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, cần được chú trọng cả về mặt lập qui và thực thi.
Theo dòng lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống thuế trên thế giới, chúng ta có thể thấy : thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng từ rất lâu trên thế giới như : ở Anh vào năm 1841, Nhật ( 1887 ), Đức ( 1899 ), Mỹ (1903 ), Pháp ( 1916 ), Liên Xô cũ ( 1922 )… Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Trường Đại học Ngoại thương, NXB giáo dục, Hà Nội, 2003, Tr.205
Ở Việt Nam, loại thuế này cũng xuất hiện khá sớm trong chế độ cũ của miền Nam nước ta ngay từ năm 1962 và được gọi xem xét là thuế thu nhập dân cư, với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng, sau đó, nó được cải cách vào năm 1972.
Song, khi chúng ta thống nhất nước nhà hai miền Nam Bắc và thực hiện chính sách kinh tế bao cấp, áp dụng hình thức bình quân thu nhập, nên loại thuế thu nhập không được đặt ra.
Nhưng khi chúng ta thay đổi cơ chế kinh tế sang hạch toán, định hướng thị trường thì vấn đề điểu tiết thu nhập cá nhân lại được đặt ra, dù chỉ mới áp dụng đối với những người có thu nhập cao. Chính vì vậy, đến ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Pháp lệnh này được sửa đổi nhiều lần qua những năm 1993, 1994, 1997, 1999 và được thay thế bằng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001, sửa đổi bổ sung năm 2004. Hiện nay, Pháp lệnh này đang có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, đến ngày 1/1/2009, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sẽ có hiệu lực thay thế cho pháp lệnh trên trong vấn đề điều tiết thu nhập cá nhân. Đây là lần đầu tiên chính thức có văn bản luật qui định về thuế thu nhập cá nhân, chứng tỏ tầm quan trọng, cần thiết của loại thuế này trong chính sách thuế của Việt Nam.
Việc chúng ta cho ra đời Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 trong giai đoạn này là xuất phát từ sự đòi hỏi của thực tiễn. Sự đòi hỏi này bắt nguồn từ chính sự thay đổi trong bối cảnh, bản chất của đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu với khu vực, quốc tế. Hiện thực này đã làm cho nội dung các qui định của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người thu nhập cao hiện hành không còn phù hợp với thực tiễn và nhu cầu cần điều tiết thu nhập cá nhân từ phía Nhà nước, xã hội. Do đó, có thể xem, sự ra đời của văn bản luật này là sự tất yếu của quá trình phát triển chính sách thuế thu nhập cá nhân của Nhà nước.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Việc xác định đối tượng chịu thuế :
Chúng ta thấy, việc xác định đối tượng chịu thuế theo qui định của Luật thuế thu nhập cá nhân ( sau đây gọi tắt là Luật thuế TNCN ) so với cách xác định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh ) đảm bảo tính hợp lí hơn rất nhiều và về cơ bản là xác định đúng, đầy đủ đối tượng cần điểu tiết thu nhập. Sở dĩ là bởi lí do sau :
1. Nguyên tắc đánh thuế :
Như chúng ta đã biết, tại Điều 1 của Pháp lệnh và nghị định số 147/2004/NĐ – CP ngày 23/7/2004 qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao có xác định đối tượng chịu thuế thu nhập là :
“ - Công dân Việt Nam ở trong nước hay đi công tác, lao động nước ngoài có thu nhập;
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập;
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Theo tinh thần của điều luật trên, có thể thấy, nguyên tắc đánh thuế đối với người có thu nhập cao của Việt Nam hiện hành dựa trên tiêu chí quốc tịch phân biệt người Việt Nam và người nước ngoài, đồng thời, cũng kết hợp với tiêu chí cư trú của đối tượng nộp thuế để phân biệ giữa những người không mang quốc tịch Việt Nam với nhau. Theo đó, người nước ngoài (bao hàm cả người không quốc tịch) được chia làm ba loại để áp dụng những cách tính thuế khác nhau như sau :
Người nước ngoài định cư không thời hạn ở Việt Nam thì chịu sự điều tiết thu nhập như người Việt Nam ở trong nước;
Người nước ngoài cư trú có thời hạn ở Việt Nam hưởng thuế suất theo qui định như người Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài và chịu sự điều tiết phần thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
Người nước ngoài không cư trú ở Việt Nam chịu sự điều tiết đối với toàn bộ những thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Cách xác định như trên thể hiên sự phức tạp trong cách tư duy của người làm luật, đồng thời tạo tâm lý, ấn tượng không tốt cho người nước ngoài khi vào Việt Nam. Vì rõ ràng ở đây có sự phân biệt giữa người công dân Việt Nam và người nước ngoài, sự phân biệt không cần thiết giữa người nước ngoài cư trú không thời hạn và người nước ngoài cư trú có thời hạn. Chính vì vậy, ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của nhà nước.
Chính vì hạn chế trên mà đến Luật thuế TNCN 2007, nguyên tắc đánh thuế thu nhập đã được thay đổi. Trong việc xác định đối tượng chịu thuế, Nhà nước chỉ dựa trên tiêu chí là yếu tố cư trú của đối tượng nộp thuế. Cụ thể : tại điều 2 của văn bản luật này có qui định :
“Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
Điều này có nghĩa là dù là người Việt Nam hay nước ngoài nếu thỏa mãn điều kiện xác định là cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thì đều chịu chính sách thuế như nhau.
Việc qui định như vậy tạo sự bình đẳng giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, đồng thời cũng tránh được sự phức tạp trong việc xác định đối tượng chịu thuế. Hơn nữa, nó còn thể hiện thiện chí của nước ta trong việc nỗ lực thực hiện chế độ đãi ngộ quốc gia ( National Treatment ), tạo môi trường rộng mở và tâm lí yên tâm cho nhà đầu tư, người nước ngoài khi vào làm việc và sinh sống tại Việt Nam.
2. Căn cứ xác định yếu tố cư trú :
Như chúng ta đã biết, cách xác định đối tượng cư trú ở các nước cũng khác nhau:
Một số nước quy định cá nhân cư trú là người sống thường xuyên ở quốc gia đó từ 183 ngày trở lên trong một năm.
Một số nước khác lại quy định cụ thể hơn. Chẳng hạn ở Pháp một người được coi là cư trú tại Pháp nếu coi Pháp là nơi hành nghề chính hay có trung tâm quyền lợi đặt tại Pháp hay thường xuyên có mặt tại Pháp trên 6 tháng trên một năm hoặc...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top