lyquocviet1989

New Member

Download Đề tài Chế độ pháp lý về sở hữu tư nhân, thực tiễn ở Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
 
A. PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Mục đích nghiên cứu.3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3
4. Phương pháp nghiên cứu.4
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.4
6. Bố cục của đề tài.5
B. PHẦN NỘI DUNG.6
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ SỞ HỮU TƯ NHÂN VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VỀ HÌNH THỨC SỞ HỮU TƯ NHÂN.6
1.1. Khái quát về hình thức sở hữu tư nhân.6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về sở hữu và hình thức sở tư nhân.6
1.1.2. Khái niệm về sở hữu tư nhân.13
1.1.3. Vai trò của sở hữu tư nhân đối với nền kinh tế.14
1.2. Chế độ sở hữu tư nhân trong pháp luật Dân Sự Việt Nam.15
1.2.1. Nội dung sở hữu tư nhân.15
1.2.2. Những căn cứ xác lập quyền sở hữu.16
1.2.3. Những căn cứ chấm dứt quyền sở hữu.17
1.3. Kết luận chung.18
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VỀ SỞ HỮU TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT DÂN SỰ VỀ SỞ HỮU TƯ NHÂN.20
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Việt Nam.20
2.2. Sở hữư tư nhân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.21
2.2.1. Những kết quả đạt được.21
2.2.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện.24
2.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về sở hữu tư nhân.25
2.3.1. Về văn bản pháp luật.25
2.3.2. Về mặt tổ chức và thực hiện.26
C. KẾT LUẬN CHUNG.28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.28
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

, với những thành quả mà công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc đã làm tiền đề cho quá trình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiến pháp 1959 ra đời đã ban hành những quy định về hình thức sở hữu trong nền kinh tế - xã hội nước ta.
Với nhiệm vụ của thời kỳ này là: Xác lập và hoàn thiện chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc. Từ đó, tạo nền tảng cho con đường đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta sau khi giải phóng đất nước. Điều 12, Hiến pháp 1959 khẳng định: “ Kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân giữ vai trò lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và được Nhà nước đảm bảo ưu tiên phát triển...”. Bên cạnh hình thức sở hữu nhà nước còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác như: Sở hữu của các nhà tư sản dân tộc, của những người tiểu thương, thợ thủ công... Vì vậy, điều 11, Hiến pháp 1959 đã xác nhận và bảo hộ những hình thức sở hữu chủ yếu đó là quy định rằng : " Ở nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trong thời kỳ quá độ, các hình thức sở hữu chủ yếu về tư liệu sản xuất hiện nay là: hình thức sở hữu của Nhà nước tức là của toàn dân, hình thức sở hữu của hợp tác xã tức là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, hình thức sở hữu của người lao động riêng lẽ, và hình thức sở hữu của nhà tư sản dân tộc". Pháp luật về sở hữu trong giai đoạn này chưa xác nhận việc công hữu hóa hoàn toàn đất đai ( theo Hiến pháp 1959) nên quyền tư hữu của các hộ nông dân cá thể vẫn được Nhà nước bảo hộ cùng với các quyền tài sản khác. Đây là kết quả của quá trình đấu tranh của nhân dân ta qua những chặng đường dài của lịch sử dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, chúng ta đã thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ III, IV đó là: Vừa xây dựng vừa cải tạo, trong cải tạo có xây dựng...Các văn bản pháp luật về sở hữu thời kỳ này đã tạo ra một tiền đề quan trọng có ý nghĩa to lớn trong thời kỳ tiếp theo ở nước ta.
c. Giai đoạn 1980 – 1992.
Hiến pháp 1980 ra đời thay thế cho bản hiến pháp 1959 đã ghi nhận phạm vi và bản chất của sở hữu nhà nước mà các bản Hiến pháp 1946, 1959 chưa quy định. Theo Hiến pháp 1980, tại các điều 18, 19, 23, 24 và 27 đã quy định một cách chi tiết về các hình thức sở hữu. Điều 18, Hiến pháp 1980 đã ghi nhận như sau: “ Nhà nước tiến hành cách mạng về quan hệ sản xuất, hướng dẫn, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, thiết lập và củng cố chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất nhằm thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu của nhân dân lao động.
Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên”.
Trước khi tiến hành đổi mới Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện một cách cơ bản về chế độ sở hữu Xã hội chủ nghĩa với hai hình thức sở hữu cơ bản đó là: sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đánh giá một cách tổng quan thì với hai hình thức sở hữu này đã đóng góp và phát huy vai trò to lớn trong quá trình đấu tranh giành chính quyền cũng như trong tiến trình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng thực tế ở nước ta, do xuất phát điểm thấp, trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa cao, năng suất lao động thấp. Thêm vào đó là do tư duy chủ quan, thiếu hiểu biết, tư tưởng nóng vội, duy ý chí đã tuyệt đối hoá tính hơn hẳn của sở hữu Xã hội chủ nghĩa. Trong một thời gian dài chúng ta đã định kiến với sở hữu cá nhân của người lao động. Đồng thời coi đây là mầm mống khôi phụ chế độ bóc lột làm kìm hãm sự phát triển của đất nước trên nhiều phương diện.
d. Giai đoạn từ 1992 cho đến nay
Với đường lối đổi mới đã được đề ra thì công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhất là trong những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ trước. Hiến pháp 1992 ra đời đã kế thừa những quy định của các bản Hiến pháp trước đây, đồng thời xác nhận chế độ kinh tế của nước ta gồm ba hình thức sở hữu được quy định một cách cụ thể tại điều 15, Hiến pháp 1992( sửa đổi, bổ sung năm 2001): “ Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”. Cùng với xu thế phát triển một nền kinh tế đa dạng, Hiến pháp 1992 đã xác nhận sự tồn tại của hình thức sở hữu tư nhân, nhiều thành phần kinh tế. Điều 21, Hiến pháp 1992 ( đã sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “ Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế, dân sinh. Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển”. Bên cạnh đó, về vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất quan trọng là đất đai, Hiến pháp 1992 đã khẳng định: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả ( điều 18). Đồng thời, có sự thay đổi trong chính sách sử dụng đất cho phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn mới.
Thành tựu lập pháp cao nhất trong lĩnh vực sở hữu nói chung và sở hữu tư nhân nói riêng đó là quy định về tài sản và quyền sở hữu trong Phần hai Bộ Luật Dân Sự. Với các quy định tương đối hoàn thiện và đầy đủ về sở hữu chắc chắn tạo ra những nền tảng thuận lợi cho việc ổng định và phát triển các quan hệ hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên tinh thần của Hiến pháp 1992 và \được sửa đổi, bổ sung năm 2001 thì Bộ Luật Dân sự 1995( có hiệu lực ngày 01/7/1996) và sau này là Bộ Luật Dân sự 2005( có hiệu lực vào ngày 01/01/2006) tại điều 172 quy định một cách cụ thể như sau : “...sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp”. Hiến pháp năm 1992 thừa nhận một số hình thức sở hữu hỗn hợp, đan xen, được hình thành từ mối liên hệ liên doanh liên kết giữa các thành phần kinh tế. Điều 22 Hiến pháp năm 1992 qui định: “...Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước theo qui định của pháp luật”. Đây là cơ sở pháp lý để thừa nhận sự tồn tại hình thức sở hữu của các tổ chức kinh tế do các doan...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
J [Free] Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Một số vấn đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khí Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Xây dựng phần mềm với đề tài Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn ngân hàng Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Báo cáo thực tập đề tài : Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH y tế Nam Việt . Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Đề án Cơn bão tài chính tiền tệ Châu Á Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Hoàn thiện phương pháp tính và kế toán khấu hao Tài sản cố định hữu hình theo chế độ hi Luận văn Kinh tế 0
V [Free] Đề tài: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nề Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Đề tài: phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản - mác đã phân tích Tài liệu chưa phân loại 0
C [Free] Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top