[Free] Luận văn Nguồn lao động và việc làm ở huyện Triệu Sơn -Thanh Hoá

Download Luận văn Nguồn lao động và việc làm ở huyện Triệu Sơn -Thanh Hoá miễn phí





Lao động của huyện có xu hướng tăng lên bị nèn chặt trong đơn vị diện tích đất canh tác đang có xu hướng giảm dần. Cơ cấu lao động cuả huyện rất lạc hậu và quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra rất chậm chạp. Về cơ bản vẫn là sản xuất tự cung, tự cấp hệ số sử dụng ruộng đất bình quân thấp. Song song với quá trình dồn lao động trên một đơn vị diện tích đất canh tác lại diễn ra quá trình tách rời lao động với đất đai và tài nguyên do quá trình phân bố dân cư và lao động không đều nên khó khăn cho huyện trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Còn nếu có việc làm thì việc làm của lao động ở huyện hiện nay rất kém hiệu quả, năng suất lao động thấp đời sống còn nhiều khó khăn như tình trạng nhà máy chè trên vùng đồi.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

) mới tham gia vào lực lượng lao động. Nên phải có biện pháp giảm cơ học về dân số mạnh mẽ hơn như: biện pháp khai hoang để đưa dân đi xây dựng vùng kinh tế mới ngoài tỉnh.
Mặt khác để góp phần tích cực trong việc phân bổ nguồn lao động giữa các vùng lãnh thổ trong phạm vi cả nước. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm tới chính sách đưa dân đi xây dựng vùng kinh tế mới như đầu tư, hỗ trợ về vốn và các cơ sở vật chất khác. Song trong thực tế vấn đề này huyện đã làm những năm qua, hiện nay chủ yếu đưa người lao động đi làm ở ngoài tỉnh.
Việc giảm cơ học chủ yếu do các nguyên nhân học sinh di học ở các trường chuyên nghiệp, thanh niên đến tuổi đi làm nghĩa vụ quân sự, lao động đi hợp tác lao động ở nước ngoài và di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, và đi làm ở các tỉnh khác chủ yếu là các tỉnh phía nam ...
-Việc tăng cơ học chủ yếu do học sinh đi học trở về làm việc ở địa phương (giáo viên và một số ngành khác) bộ đội hết nghĩa vụ quân sự cũng trở về địa phương, một phần là những người đi lao động trở về.
Dân số năm 1995 tăng so với năm 1991 là 17.073 người trong khi đó giảm cơ học chỉ có 1052 người bằng 0,5% dân số, mặt khác tăng cơ học của năm 1995 là 788 người bằng 0,37% dân số.
Dân số năm 1999 tăng so với năm 1995 là 2188 người trong khi đó giảm cơ học là 3070 người bằng 1,44% dân số, tăng cơ học của 1999 là 760 người bằng 0,36% dân số.
Qua so sánh ta thấy tốc độ giảm cơ học của huyện năm sau tăng cao hơn năm trước rất nhiều, trong khi đó tốc độ tăng cơ học lại tương đối ổn định. Điều này rất có lợi cho huyện trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
Trong mấy năm trở lại đây tuy số lượng lao động vẫn còn lớn là do những năm trước đây tỷ lệ tăng tự nhiên cao. Nhưng từ năm 1991 đến nay sự gia tăng dân số này diễn ra đồng thời và là kết quả của việc đẩy mạnh có hiệu quả công tác dân số KHHGĐ trên địa bàn toàn huyện. Tỷ suất tăng tự nhiên vủa huyện từ mức trên 3% những năm 60, giảm xuống còn trên 2% trong những năm đầu thập kỷ 90 rồi dưới mức 2% giữa thập niên và đạt tới 0,99% vào năm 1998.
Ngày nay nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà đời sống nhân dân nói chung và huyện Triệu Sơn nói riêng đang được cải thiện, các điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho người dân ngày càng được tốt hơn nên giảm mức chết dẫn đến giảm mức sinh và nguồn lao động sau 15 năm sau sẽ giảm.
Triệu Sơn có nguồn lao động dồi dào là do trước đây còn có nhiều khó khăn, mức chết lớn, mức sinh cao nên số lượng lao động hiện tại đang đông đảo gây khó khăn cho việc tạo việc làm cho số lượng lao động đó và ổn định cuộc sống của nhân dân trong huyện.
Qua đây cho ta thấy rằng mức sinh chết, tỷ lệ tăng tự nhiên, tăng cơ học có ảnh hưởng lớn tới số lượng lao động của toàn huyện.
- Vấn đề nguồn lao động của huyện
Dân số của huyện không ngừng tăng lên qua các năm đã làm cho nguồn lao động của huyện cũng tăng theo tỷ lệ thuận và nó tuân theo quy luật chung về dân số lao động.
Dân số huyện Triệu Sơn năm 1998 có 212.751 người trong đó trong độ tuổi lao động là 111.356 người chiếm tỷ lệ là 52,34%dân số. Số người trong độ tuổi lao động không còn khả năng lao động do chiến tranh để lại là thương bệnh binh và người tàn tật do tai nạn, bẩm sinh là 7556 người.
Như vậy số khả năng lao động là 103.800 người chiếm 48,7% dân số. Trong đó có 600 người là bộ đội đang tại ngũ, 3155 người là học sinh đang học ở các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và phổ thông trung học, 4200 người là học sinh tốt nghiệp các cấp đang chờ tìm việc làm. Số còn lại đang làm việc ở các thành phần kinh tế là 95.845 người chiếm 45% dân số.
Biểu 2: Biến động nguồn lao động của huyện
Đơn vị: Người
STT
Nội dung
1989
1998
98/99(lần)
Dân số trung bình
183.929
212.949
1,16
1
Dân số trong độ tuổi LĐ
85.688
111.356
1,3
1.1
Trong độ tuổi có việc làm
74.867
95.845
1,28
1.2
Đi học
3.427
4.454
1,29
1.3
Nội trợ
1.713
2.226
1,29
1.4
Không có nhu cầu làm viêc
2.225
2.930
1,3
1.5
Không có khả năng LĐ
2.370
3.340
1,41
1.6
Tình trạng khác
1.056
2.561
2,43
2
Tỷ trọng dân số trong độ tuổi LĐ trên tổng dân số (%)
46,59
52,34
1,12
Nguồn: Phòng thống kê huyện Triệu Sơn
Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 1989 huyện Triệu Sơn có 85688 người trong độ tuổi lao động chiếm 46,59% dân số.
Năm 1995 có 109614 người trong độ tuổi lao động chiếm 52% dân số toàn huyện. Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động trên tổng dân số năm sau tăng không đáng kể so với năm trước.
Ngoài số lượng người trong độ tuổi lao động có việc làm ra phần còn lại là vì các lý do khác họ không tham gia vào sản xuất. Qua số liệu ở biểu trên ta thấy một xu hướng có tính quy luật là dân số trong độ tuổi lao động mỗi năm một tăng. Dân số trong độ tuổi lao động năm 1999 là 111356 người nhưng thực chất số người tham gia vào lao động là 95845 người số còn lại vì các lý do khác như đi học, làm nội trợ, bộ đội tạo ngũ chờ việc. Chính vì thế mà huyện gặp khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm để đảm bảo đời sống cho nhân dân.
- Về cơ cấu nguồn lao động:
Qua số liệu các năm thì số lao động nữ thường chiếm khoảng trên 52% so với tổng số lao động trong độ tuổi. Năm 1995 lao động nữ là 58852người chiếm 52,85%.
- Về lứa tuổi: Nhóm tuổi từ 15-24 là 31837 người năm 1995. Nhóm tuổi này phần lớn đang đi học tại các trường phổ thông, các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. hay có tham gia lao động nhưng chưa thật yên tâm và kinh nghiệm sản xuất, trình độ tay nghề chưa cao còn hạn chế.
Nhóm tuổi từ 25-55 năm 1995 có 59645, năm 1999 có 60513. Đây là lực lượng lao động chủ lực trong sản xuất kinh doanh. Vì không những có số lượng đông đảo chiếm tỷ lệ cao trong lao động, mà quan trọng hơn là lực lượng lao động ở nhóm tuổi này vừa có sức khoẻ, vừa có trình độ vănhoá chuyên môn kỹ thuật, nhanh nhạy tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời nhóm tuổi này có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Nhóm tuổi từ 56 trở lên lực lượng lao động thuộc nhóm tuổi này có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh nhưng sức khoẻ có hạn do đó phải bố trí và sử dụng hợp lý.
Biểu 3: Lực lượng lao động theo nhóm tuổi và giới tính của huyện
Đơn vị: Người
Nhóm tuổi
1995
1998
Tổng
Nữ
%
Tổng
Nữ
%
15-24
31387
16922
53,91
31940
17191
53,82
25-55
59645
32497
54,48
60513
32982
54,5
56-60
6430
3577
55,63
6583
3634
55,2
Trên 60
8864
4935
55,67
8980
5045
56,18
Tổng số
106326
57931
54,48
108016
58852
54,49
2. Chất lượng lao động
Chất lượng lao động được phản ánh thông qua hai khía cạnh:
+ Trình độ văn hoá của người lao động
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của huyện Triệu Sơn còn quá thấp chỉ chiếm 5, 8% số lao động đang làm việc. Trong đó: trình độ đại học trở lên 0,48%; trình độ cao đẳng và trung cấp là 1,74%; công nhân kỹ thuật và sơ cấp là 3,4%.
Biểu 4: Trình độ chuyên m...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Cơ sở lý luận về sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp trong quá trình công nghiệp h Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Giải pháp cho nguồn lao động Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
O [Free] Sử dụng nguồn lao động ở nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
C [Free] Nguồn vốn ODA – chất xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L [Free] Một số giải pháp tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ v Luận văn Kinh tế 0
G [Free] Dự án hỗ trợ cho giải pháp vấn đề nguồn nhân lực ở trung tâm y tế huyện Thọ Xuân Thanh Hoá Luận văn Kinh tế 0
C [Free] Một số giải pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp thương mạ Luận văn Kinh tế 0
Y [Free] Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV than Dương Hu Tài liệu chưa phân loại 0
W [Free] Đặc điểm nguồn khách và phương hướng, biện pháp nhằm thu hút khách du lịch tại chi nhánh OSC Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top