Mika

New Member

Download Đề tài Xác lập cơ sở khoa học địa lý phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên khu vực ven biển huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị miễn phí





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
1.1 Các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tổng hợp đới bờ 7
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu quản lý đới bờ 7
1.1.2 Khái niệm về đới bờ và quản lý tổng hợp đới bờ 8
1.1.3 Quản lý tổng hợp đới bờ ở Việt Nam – thành công và hạn chế 13
1.2 Các vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế sinh thái 17
1.2.1 Lịch sử nghiên cứu kinh tế sinh thái trên thế giới và ở Việt Nam 17
1.2.2 Khái niệm về kinh tế sinh thái 19
1.2.3 Khái niệm về mô hình hệ kinh tế sinh thái 21
1.3 Quan điểm nghiên cứu 22
1.3.1 Quan điểm hệ thống và tổng hợp 22
1.3.2 Quan điểm lịch sử 23
1.3.3 Quan điểm phát triển bền vững 23
1.4 Phương pháp nghiên cứu 24
1.4.1 Phương pháp tổng hợp tài liệu 24
1.4.2 Phương pháp khảo sát thực địa 25
1.4.3 Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) 25
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27
2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 27
2.1.1 Vị trí địa lý 27
2.1.2 Đặc điểm địa chất, địa hình 27
2.1.3 Đặc điểm khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan 30
2.1.4 Thuỷ văn 33
2.1.5 Thổ nhưỡng và lớp phủ thực vật 34
2.2 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 38
2.2.1 Dân số và lao động 38
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất xã Hải An 38
2.2.3 Sức ép dân số tới tài nguyên đất 41
2.2.4 Hiện trạng phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng 45
2.3 Đặc điểm cảnh quan xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 48
CHƯƠNG 3 - XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHU VỰC VEN BIỂN HUYỆN HẢI LĂNG 53
3.1 Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sinh kế của người dân địa phương. 53
3.1.1 Khái niệm sinh kế 53
3.1.2 Sinh kế và bảo vệ môi trường 53
3.1.3 Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân khu vực ven biển 54
3.2 Xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 67
3.2.1 Định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường xã Hải An. 68
3.2.2 Các chính sách phát triển và nhu cầu quy hoạch xã Hải An 72
3.2.3 Quy hoạch lãnh thổ phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ dựa vào cộng đồng xã Hải An, giai đoạn 2009 – 2020 73
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

chủ yếu vào tháng V, VI, VII, gây ra. Loại gió khô nóng này khi hoạt động khiến cho nhiệt độ không khí tăng cao, độ ẩm không khí giảm xuống rất thấp (Khi hoạt động mạnh, vận tốc gió xấp xỉ đạt từ 5 - 10 m/s làm cho nhiệt độ không khí trong ngày có gió có thể đạt tới 370C - 400C, độ ẩm không khí giảm xuống dưới 45%. Khi tốc độ gió tây khô nóng vừa phải, khoảng 2 - 3 m/s, nhiệt độ không khí có thể là 340C - 350C và độ ẩm thấp dưới 55%). Nền nhiệt cao kết hợp với gió tây khô nóng khiến cho đất đai trở nên khô cằn, thiếu ẩm nghiêm trọng, thực vật khó phát triển. Đây là một nét đặc trưng đáng lưu ý khi lựa chọn giống cây trồng hay vật nuôi có khả năng chịu hạn, tăng khả năng bền vững cho các mô hình kinh tế sinh thái.
Cát di động: đây là một hiện tượng tự nhiên cực đoan do ảnh hưởng của điều kiện khí hậu (gió, mưa) kết hợp điều kiện thổ nhưỡng gây ra. Do các dạng di chuyển của cát (cát bay, cát chảy), mặt cát luôn xáo trộn trung bình từ 30 - 35cm, làm cho cây cối bị lấp vùi và không sống được trên cát. Đối với hiện tượng này, để có thể hình thành và phát triển mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp, cần thiết phải có sự nghiên cứu và lựa chọn hợp lý nhằm hạn chế được hiện tượng cực đoan này, chẳng hạn trồng rừng chống cát di động.
Thuỷ văn
Hệ thống nước mặt và nước ngầm là nguồn cung cấp nước cho mọi hoạt động sinh sống và sản xuất của người dân. Đây là nhân tố tự nhiên then chốt, quyết định sự tồn tại của các mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình, là cơ sở cho việc xác định vị trí các mô hình phát triển kinh tế xã hội.
Hệ thống nước mặt: bao gồm dòng chảy thường xuyên và dòng chảy tạm thời có vai trò rất quan trọng đối với khu vực nghiên cứu. Trong đó, dòng chảy thường xuyên gồm những con suối bắt nguồn từ các xã Hải Ba, Hải Quế, chảy qua trung tâm vùng cát theo hướng vuông góc với đường bờ biển. Các con suối này thường không sâu (độ sâu khoảng 10 - 20cm), rộng trung bình khoảng 5m, lưu lượng nước vào mùa khô đạt 0,18m3 /s. Ngoài nhiệm vụ cung cấp nước, những con suối này còn có vai trò tiêu, thoát lũ vào mùa khô.
Hệ thống nước ngầm: dạng nước ngầm trong khu vực nghiên cứu là nước lỗ hổng tồn tại trong các trầm tích bở rời Đệ Tứ. Lượng nước ngầm khá dồi dào với mực nước nông. Mùa mưa mức nước đó cách mặt cát từ 0,8 - 1,5m. Tầng nước đó được chứa trong tầng cát, thuộc phụ thống Holocen thượng nguồn gốc sông - gió - biển. Thành phần chủ yếu là cát thạch anh hạt vừa đến hạt thô, mài mòn và chọn lọc tốt, có chiều dày từ 20 - 30m và được ngăn cách bởi tầng trầm tích thuộc phụ thống Holocen giữa là tầng trầm tích không thấm nước, vì thế mà lượng nước ngầm nhiều năm của tầng dưới không tràn lên tầng nước ngầm trên cùng. Nhìn chung, nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Tuy vậy, yếu tố thuỷ văn này cũng tồn tại những đặc điểm không thuận lợi cho cuộc sống cũng như quá trình sản xuất của người dân trong xã Hải An. Cụ thể, lượng dòng chảy mặt nhỏ, tập trung lượng lớn vào một số tháng trong năm (từ tháng IX đến tháng XI), suối có lưu vực nhỏ, ngắn, dốc nên khả năng giữ nước kém, vì vậy, các suối có thể là phương tiện để mang cát về lấp đồng ruộng, nhà cửa và đường sá, tăng thêm lượng lũ (nhất là các tháng X và XI) và hạn chế phù sa về bón ruộng. Bên cạnh đó, do có quan hệ thủy lực với dòng nước mặt nên nước ngầm dễ bị nhiễm bẩn.
Thổ nhưỡng và lớp phủ thực vật
Thổ nhưỡng
Nhóm đất cát thuộc lãnh thổ nghiên cứu bao gồm: đất cồn cát biển (đất cồn cát trắng, đất cồn cát vàng) và bãi cát ven biển. Đặc điểm chung của nhóm đất này là đất khô, thiếu ẩm, cùng kiệt chất dinh dưỡng, và đặc biệt rất cùng kiệt mùn. Tuy đất cát có tuổi thành tạo trẻ nhưng lại có xu hướng thoái hoá nhanh do thành phần cơ giới nhẹ, đặc biệt là khả năng giữ nước kém. Trong đó, mỗi nhóm đất có đặc điểm riêng như:
- Đất cồn cát biển có thành phần cơ giới thịt nhẹ, chủ yếu là cát. Đất có phản ứng từ trung tính đến hơi chua. Độ phì tự nhiên của đất cồn cát vàng (Cv) thấp nhưng cao hơn đất cồn cát trắng (Cc). Đạm tổng số và các chất dễ tiêu lân, kali đều nghèo, tổng cation trao đổi thấp. Hàm lượng mùn trong đất thấp, từ 0,1 - 0,2% trong đất cồn cát trắng tới 0,2 - 0,5% trong đất cồn cát vàng. Đất cồn cát trắng có địa hình cao hơn so với đất cồn cát vàng, độ dốc thường 3 - 50, chúng có thể di chuyển và san lấp những dải đất canh tác nông nghiệp khi mưa to, gió lớn hay chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng.
- Đối với bãi cát biển, nhóm đất này nằm trên địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, có độ phì thấp, thành phần cơ giới tuy có nặng hơn đất cồn cát biển nhưng tỷ lệ sét nhỏ hơn, mùn trong đất nghèo, các chất tổng số như đạm, lân, kali đều thấp.
Hiện nay, bãi cát biển chịu ảnh hưởng của triều nên bị mặn ít (Cm). Ngoài ra nguyên nhân triều, đất tại khu vực thôn Thuận Đầu cũng bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của đầm nuôi tôm của doanh nghiệp Thái Lan.
Tuy nhiên, nhóm đất cát này vẫn có thể cải tạo được thành đất trồng trọt nếu đảm bảo được cả ba yếu tố: cát phải ổn định không bị xáo trộn, cát có độ ẩm thích hợp và cát phải có lượng dinh dưỡng nhất định. Đây cũng là một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra khi xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình trong khu vực, sao cho phối hợp đồng bộ ba giải pháp sau: biện pháp thủy lợi, biện pháp lâm nghiệp và biện pháp nông nghiệp.
Hình 26. Sơ đồ thổ nhưỡng khu vực xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Lớp phủ thực vật
Thảm thực vật có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chu trình sinh - địa - hóa. Đặc biệt trên các vùng đất cát, thực vật lại càng đóng vai trò quan trọng, giúp giảm bớt hiện tương cát di động, cải tạo điều kiện vi khí hậu, tính chất cơ lý, tăng lượng hữu cơ trong đất, cải tạo đất. Khu vực nghiên cứu hiện có các thảm thực vật chính:
- Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu gồm các loài thực vật chịu hạn như: (i) Trảng cây cỏ trên các đụn cát với ưu thế là loài cỏ chông, cao dưới 1,5m; che phủ kín. (ii) Trảng cỏ và cây bụi chịu ngập thấp dưới 10 - 20cm, với ưu thế là Rau ngổ trâu, Rau dừa nước, Cỏ dùi trống, Mua thường, Hoàng đầu hẹp, Hoàng đầu ít hoa… (ii) Các trảng cỏ chịu hạn (chỗ đất chưa được canh tác) như Bời lời Nha Trang, Cói quăn láng, Cói quăn lông tơ, Cỏ lông bò, Cỏ may đông cao 0,5 - 1m, che phủ thưa. (iv) Ngoài ra, dọc bãi biển hiện đại còn gặp loài Rau muống biển mọc ở nơi mép triều, về phía bãi triều và cửa lạch. Ở cửa lạch nơi nước chảy ra biển và vẫn chịu ảnh hưởng của triều cao có quần xã Rau đắng biển cao 5cm. (v) Trảng cây bụi thứ sinh nhân tác: thảm thực vật này hình thành do hậu quả của quá trình canh tác lâu dài và của chiến tranh, gồm một số loài cây chịu được hạn và sống được trên đất cùng kiệt dinh dưỡng như sim, mua.
- Thảm thực vật nhân tác - thảm thực vật nuôi trồng nhân tạo bao g...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
J [Free] Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Một số vấn đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khí Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Xây dựng phần mềm với đề tài Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn ngân hàng Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Báo cáo thực tập đề tài : Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH y tế Nam Việt . Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Đề án Cơn bão tài chính tiền tệ Châu Á Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Hoàn thiện phương pháp tính và kế toán khấu hao Tài sản cố định hữu hình theo chế độ hi Luận văn Kinh tế 0
V [Free] Đề tài: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nề Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Đề tài: phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản - mác đã phân tích Tài liệu chưa phân loại 0
C [Free] Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top