negro_le

New Member

Download Chuyên đề Đổi mới cơ chế quản lý các tổ chức sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo miễn phí





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC 4
TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG 4
1.1. Cơ sở lý thuyết về đổi mới cơ chế quản lý các tổ chức sự nghiệp công 4
1.1.1. Khái niệm hàng hóa và dich vụ công, vai trò của nhà nước trong việc cung cấp loại hàng hóa này trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.1.1. Khái niệm hàng hóa và dịch vụ công 4
1.1.1.2. Các hình thức cung ứng dịch vụ công và vai trò của nhà nước 6
1.2.Một số vấn đề lý luận về đổi mới cơ chế tổ chức và quản lý của các tổ chức sự nghiệp công 8
1.2.1. Lĩnh vực sự nghiệp và tổ chức sự nghiệp công. 8
1.2.1.1. Lĩnh vực sự nghiệp 8
1.1.2.2. Tổ chức sự nghiệp. 10
1.2.1.3. Tổ chức sự nghiệp công 12
1.2.2. Cơ chế quản lý các tổ chức sự nghiệp công 14
1.2.2.1. Khái niệm 14
1.2.2.2. Nội dung 14
1.2.3. Tổ chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo 18
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục và đào tạo 18
1.2.3.2. Đặc điểm của giáo dục, đào tạo 19
1.2.3.3. Mục đích, vai trò của giáo dục và đào tạo 20
1.2.3.4. Các loại hình tổ chức sự nghiệp công trong giáo dục và đào tạo 21
1.2.3.5. Cơ chế quản lý các tổ chức giáo dục và đào tạo 22
CHƯƠNG II: THỰC TRANG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 25
2.1. Một vài nét về các tổ chức sự nghiệp công ở Việt Nam. 25
2.1.1 Bối cảnh dẫn đến Nhà nước cần đổi mới cơ chế quản lý các TCSN công 29
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý trong lĩnh vực giáo dục 33
2.2.1 Một vài nét về thành tựu trong giáo dục – đào tạo ở Việt Nam 33
2.2.2 Về cơ chế tổ chức nhân sự 39
2.2.3 Về cơ chế tài chính 42
2.2.1.1. Một số chủ trương chính sách của nhà nước về đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong giáo dục 42
2.2.3.3. Quản lý chi tiêu trong giáo dục 59
2.2.3.4. Phân cấp tài chính địa phương 65
4.1.4. Một số nhìn nhận đánh giá 69
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG LĨNH VỰC 72
GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 72
3.1. Một số mục tiêu cụ thể phát triển giáo dục đến năm 2010 72
3.2. Định hướng đổi mới cơ chế quản lý 73
3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu 76
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hà nước công nhận đó là: Trường công lập, trường bán công, trường dân lập, trường tư thục, trường liên kết-liên doanh với nước ngoài và trường nước ngoài (trường được đầu tư bằng 100% vốn nước ngoài). Hệ thống các trường này về cơ bản đã và đang đáp ứng được khá tốt nhu cầu học tập và đào tạo ngày càng tăng của xã hội, không những tăng lên về mặt số lượng và phần nào đã tăng lên về mặt chất lượng.
Hiện nay số lượng các trường công lập trong những năm vừa qua vẫn chiếm phần lớn trong tổng số trường học và ngày càng tăng. Đối với bậc mẫu giáo, số lượng các cơ sở ngoài công lập phát triển khá nhanh. Đến năm học 2004-2005, cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đã chiếm 65,52% tổng số cơ sở giáo dục mầm non. Khi đó ở các bậc giáo dục phổ thông, thì số lượng các trường công lập chiếm áp đảo. Xu hướng này tiếp tục trong năm học 2006-2007, đến năm 2010 số cơ sở ngoài công lập của cấp này sẽ chiếm 70% và được phản ánh cụ thể trong Bảng 6.
Bảng 6: Vai trò của khu vực ngoài nhà nước trong cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo
Cấp học
1999-2000
2004-2005
2006-2007
Mục tiêu cần đạt theo NQ 05 đến 2010
Mầm non
- % học sinh ngoài công lập.
53,25
58,24
57,3
- % cơ sở ngoài công lập.
60,89
65,52
70%
Tiểu học
- % Học sinh ngoài công lập
-
0,37
0,54
- % cơ sở ngoài công lập.
0,57
0,52
0,61
THCS
- % Học sinh ngoài công lập
-
1,8
1,41
- % Cơ sở ngoài công lập.
1,17
0,67
0,47
PTTH
- % Học sinh ngoài công lập
-
30,14
30,6
- % Cơ sở ngoài công lập.
24,19
27,84
26,2
40%
Cao đẳng - Đại học
- % Học sinh ngoài công lập
12,73
13,49
12,9
- % Cơ sở ngoài công lập.
7,0
13,0
14,6
khoảng 40%
Nguồn: Số liệu năm học 1999-2000 và 2004-2005 từ Đề án qui hoạch xã hội hoá Giáo dục – đào tạo 2006-2010; Số liệu năm học 2006-2007 từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007.
Trong đó số trường ngoài công lập của các bậc học từ tiểu học chỉ chiếm chưa đến 1% trong năm học 2006-2007 (cụ thể chỉ chiếm 0,61%), tương ứng với 0,54% của tổng số học sinh ngoài công lập ở bậc học này. Khi đó ở cấp THCS (0,47%) tỷ lệ các trường ngoài công lập còn thấp hơn và có xu hướng ngày càng giảm trong những năm qua. Trong tổng số học sinh bậc trung học, các cơ sở ngoài công lập cũng chỉ chiếm 1,8%. Ở cấp trường trung học phổ thông thì số cơ sở ngoài công lập cao hơn so với các cấp giáo dục khác, cụ thể năm học 2006-2007 số cơ sở ngoài công lập chiếm 26,2%, số học sinh cấp này chiếm 30,6%. Ở cấp giáo dục đại học và cao đẳng số cơ sở các trường ngoài công lập cũng tăng đáng kể trong những năm qua, trong năm học 1999-2000 số cơ sở ngoài công lập của cấp này chỉ chiếm 7%, những đến năm học 2006-2007 đã tăng lên đến 14,6%. Số cơ sở ngoài công lập của cấp này đã tăng gấp đôi trong giai đoạn 1999-2006, xu hướng các trường ngoài công lập ở cấp này còn tăng, trong Đề án quy hoạch giáo dục 2006-2010 tại NQ05 thì đến năm 2010 số cơ sở ngoài công lập của cấp học này sẽ chiếm 40% số cơ sở đào tạo cùng cấp.
Cơ chế tổ chức bộ máy
Ở Việt Nam ta Nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Khi đó Bộ giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, điều này được qui định tại điều 87 của Luật giáo dục được Quốc hội ban hành ngày 02/12/1998 và tại các Luật giáo dục 2005 sửa đổi. Bên cạnh đó các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan trực thuộc chính phủ cũng thực hiện chức năng nay nhung quản lý theo lĩnh vực chuyên môn của Bộ mình đối với một lĩnh vực đào tạo có liện quan đến ngành của mình quản lý. Bộ và các cơ quan ngang bộ này được qui định phải phối hợp với Bộ giáo dục và đào tạo để thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước trong giáo dục ở Việt Nam ta. Ở cấp địa phương, thì UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo qui định của Chính phủ.
Bộ Giáo dục và đào tạo là cơ quan ban hành các qui chế tổ chức và điều lệ hoạt động cho các tổ chức giáo dục và các loại trường học từ giáo dục mầm non, đến giáo dục phổ thông, bậc trung học chuyên nghiệp, bậc đại học và sau đại học. Nhưng việc quản lý tổ chức và nhân sự của các cơ sở giáo dục công lập là do UBND các cấp và các bộ chủ quản (đối với các tổ chức sự nghiệp (TCSN) giáo dục của bộ) quản lý.
Tại địa phương, Sở GD-ĐT là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Uy ban nhân dân tỉnh và thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) của địa phương. Sở giáo dục chịu sụ chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn và kiểm tra, còn quản lý về tổ chức, biên chế và công tác khác chịu sự chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Tương tự, ở cấp huyện, phòng giáo dục là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện và giúp cho UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GD-ĐT. Phòng GD-ĐT chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD-ĐT ( Theo Thông tư liên tịch Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ số 21/2004/BGD&BNV ngày 23/07/2004 về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về GD-ĐTGD-ĐT ở địa phương).
Theo một số quy định hiện hành thì UBND là cấp chính quyền có chức năng và quyền hạn trong việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể hay đình chỉ hoạt động của các tổ chức giáo dục trên địa bàn. Cấp Tỉnh, UBND tỉnh là cấp quyết định các vấn đề này đối với các trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung học chuyên nghiệp thuộc tỉnh, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh.v.v.... Cấp huyện, UBND huyện là cấp có quyền hạn và trách nhiệm quản lý tổ chức từ giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn. Thực tế việc tổ chức, xây dựng và quản lý hoạt động của các nhà trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non thường được giao cho UBND cấp xã quản lý và thực hiện Tại nghị định của Chính phủ số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/09/2004 qui định
.
Theo quy định thì Bộ giáo dục và đào tạo có chức năng quản lý nhà nước đối với các trường đại học và các trường đại học cũng chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi trường có trụ sở tại địa phương đó. Tại điều 8, Quyết định số 153/2000/QĐ-TTg ngày 30/07/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Điều lệ trường đại học” quy định thì các trường đại học có quyền tự chủ hơn và được xây dựng qui chế về tổ chức và hoạt động của trường và trình cơ quan chủ quản phê duyệt. Nhưng thực tế cấp giáo dục đại học Bộ GD-ĐT vẫn cầm hết quyền năng về mình để quy định chi tiết từng công việc của các trường, hiện Bộ Giáo dục và đào tạo qui định chương trình khung giáo dục đại học, nội dung, phương pháp sau đại học, tổ chức việc xét duyệt và biên soạn các giáo trình sử dụng chung cho các cơ sở đ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C [Free] Chuyên đề Thực tiễn áp dụng án treo đối với tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện gi Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Chuyên đề Thực trạng, nguyên nhân, các giải pháp phòng chống tội cố ý gây thương tích ở Hòa B Tài liệu chưa phân loại 0
G [Free] Chuyên đề Thực trạng công tác đặc xá Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Chuyên đề Sở hũu chung hợp nhất trong quan hệ hôn nhân theo quy định của luật hôn nhân gia đì Tài liệu chưa phân loại 0
A [Free] Chuyên đề Hồ sơ vụ án hình sự tại địa phương nơi thực tập (Toà hình sự Toà án nhân dân Thành Tài liệu chưa phân loại 1
N [Free] Chuyên đề Thực trạng ly hôn và những giải pháp hạn chế ly hôn ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Y Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Chuyên đề Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ở Cao Bằng Tài liệu chưa phân loại 0
S [Free] Chuyên đề Biện pháp giáo dục tại địa phương đối với những tệ nạn xã hội hiện nay (Quận Hai Bà Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Chuyên đề Thực trạng áp dụng pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 trong những năm gần đây Tài liệu chưa phân loại 0
L [Free] Chuyên đề Thực tiễn về việc thành lập công ty cổ phần trên địa bàn thành phố Hà NộI Tài liệu chưa phân loại 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top