Download Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận và sự vận dụng của đảng ta trong quá trình đổi mới đất nước miễn phí
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
I. Vật chất và các hình thức tồn tại của nó.
1. Định nghĩa phạm trù vật chất
1.1 Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất: Chủ nghĩa duy vật trước Mác có rất nhiều định nghĩa về vật chất, trong đó nổi lên các định nghĩa điển hình sau đây:
* Thời kì cổ đại: đồng nhất vật chất với một dạng vật cụ thể:
- Talet cho rằng vật chất là nước.
- Anaximen cho rằng vật chất là không khí.
- Đêmôcrit cho rằng vật chất là nguyên tử.
=> Quan niệm vật chất thời kì cổ đại mang tính trực quan, cảm tình. Nó chỉ có tác dụng chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
* Thời kí cận đại thế kỷ XVII – XVIII: đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất. VD: Niutơn cho rằng khối lượng là vật chất.
=> Quan điểm vật chất thời kì cận đại mang tính siêu hình, máy móc.

1.2 Định nghĩa vật chất của Lênin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Đây là định nghĩa khoa học nhất , hoàn chỉnh nhất về vật chất của V.I.Lênin trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán. Định nghĩa trên đã đề cập đến các nội dung chủ yếu sau:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức bất kể sự tôn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được
-Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động lên giác quan của con người.
- Cảm giác, ý thức, tư duy chỉ là sự phản ánh của vật chất lên con người, tức con người có khả năng nhận thức được vật chất, thực tại khách quan..
2. Các hình thức tồn tại của vật chất:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất tồn tại bằng vận động, và vận động của vật chất diễn ra trong không gian và thời gian. Vì vậy, vận động, không gian và thời gian là các hình thức tồn tại của vật chất.

2.1. Vận động:
Theo quan điểm siêu hình, vận động là sự di chuyển vị trí cả vật thể trong không gian, thời gian, nguồn gốc của sự vận động là ở bên ngoài sự vật hiện tượng. Còn theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Xét về bản chất, vận động là cách tồn tại của vật chất, là thuốc tính cố hữu của vật chất, vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn. Nguồn gốc vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định. Các hình thức cơ bản của vận động bao gồm: vận động cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội.

2.2 Không gian và thời gian
Vật chất luôn vận động và phát triển, sự vận động ấy không ở đâu khác. “Ngoài không gian và thời gian”. Không gian và thời gian là một thuộc tính khách quan của vật chất, gắn liền với sự vận động của vật chất. Mọi sự vật tồn tại khách quan đều có vị trí, có hình thức kết cấu, có độ dài ngắn, ngang dọc, cao thấp của nó, tất cả những thuộc tính đó được gọi là không gian.
Mọi sự vật đều ở trong trạng thái không ngừng biến đổi, mà mọi sự biến đổi diễn ra đều có quá trình, có độ dài của sự diễn biến, nhanh, chậm kế tiếp nhau, tất cả những thuộc tính đó được gọi là thời gian. Như vậy, không gian và thời gian là thuộc tính khách quan, nội tại của bản thân vật chất. Không gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động về mặt vị trí, quảng tính, kết cấu, còn thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau của quá trình. Không gian và thời gian là hai thuộc tính khác nhau nhưng không thể tách rời nhau của vật chất vận động. Vì vậy, không gian và thời gian có những tính chất sau đây:
-Tính khách quan: không gian và thời gian là một thuộc tính của vật chất, tồn tại gắn liền với vật chất vận động. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian cùng tồn tại khách quan.
-Tính vĩnh cữu của thời gian và tính vô tận của không gian, những thành tựu của vật lý học hiện đại về lĩnh vực vi mô cũng như vũ trụ học ngày càng xác nhận những tính chất này.
-Tính ba chiều của không gian và tính một chiều của thời gian, tính ba chiều của không gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Tính một chiều của thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai.

II. Nguồn gốc và bản chất của ý thức:
Vấn đề nguồn gốc, bản chất và vai trò của ý thức là một vấn đề hết sức phức tạp của triết học, là trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử. Dựa trên những thành tựu của triết học duy vật, của khoa học và thực tiễn xã hội, triết học Mác – Lênin đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên đây.

1. Quan điểm của triết học Mac – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức:
1.1. Nguồn gốc của ý thức:
1.1.a. Nguồn gốc tự nhiên:
Trước Mác nhiều nhà duy vật tuy không thừa nhận tính chất siêu tự nhiên
của ý thức, song do khoa học chưa phát triển nên cũng đã không giải thích đúng
nguồn gốc và bản chất của ý thức. Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần kinh, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người, do đó khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ không bình thường hay bị rối loạn. Vì vậy, không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý thức không thể diễn ra, tách rời hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người.
Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế
giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất, thuộc
tính này được biểu hiện ra trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau, phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật – vật tác động và vật nhận tác động. Đồng thời quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin. Nói cách khác, vật nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin của vật tác động. Đây là điều hết sức quan trọng để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức chỉ nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất, cùng với sự xuất hiện của con người. Ý thức là ý thức của con người, nằm trong con người, không thể tách rời con người. Ý thức bắt nguồn từ một thuộc tính của vật chất – thuộc tính phản ánh – phát triển thành. Ý thức ra đời là kết quả phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của vật chất, nội dung của nó là thông tin về thế giới bên ngoài, về vật được phản ánh. Ý thức và sự phản ánh thế giới bên ngoài vào trong bộ óc người. bộ óc người là cơ quan phản ánh song chỉ có riêng bộ óc thôi thì chưa thể có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc, đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.


1.1.b. Nguồn gốc xã hội:
Để cho ý thức ra đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng,
không thể thiếu được, song chưa đủ điều kiện quyết định cho sự ra đời cùng với
quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội, ý thức là sản phẩm của sự phát triển xã hội, nó phụ thuộc và xã hội, và ngay từ đầu đã mang tính chất xã hội.
Quá trình hình thành ý thức không phải là quá trình con người thu nhận thụ động. Nhờ có lao động con người tác động vào các đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng nhất định và các hiện tượng này tác động vào bộ óc người. ý thức được hình thành không phải chủ yếu là do tác động thuần túy, tự nhiên của thế giới khách quan vào bộ óc người, mà chủ yếu là do hoạt động của con người cải tạo thế giới khách quan làm biến đổi thế giới đó. Quá trình hình thành ý thức là kết quả hoạt động, chủ động của con người. như vậy, không phải bỗng nhiên thế giới khách quan tác động vào bộ óc người để con người có ý thức mà trái lại, con người có ý thức chính vì con người chủ động tác động vào thế giới thông qua hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới, con người chỉ có ý thức do có tác động vào thế giới. Nói cách khác, ý thức chỉ được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ tác động vào thế giới mà con người khám phá ra những bí mật của thế giới, ngày càng làm phong phú và sâu sắc ý thức của mình về thế giới.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ vào lao động mà ý thức. Không có hệ thống tín hiệu này – tức ngôn ngữ , thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. Ngôn ngữ, theo C. Mác là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, không có ngôn ngữ, con người không thể có ý thức.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động , là thực tiển xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào trong bộ óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: tiểu luận quan điểm của triết học mac về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sự vận dụng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng ta hiện nay, Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa mác lênin sự vận dụng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng ta hiện nay, phân tích nội dung ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, liên hệ thực tế sự vận dụng của đảng về vật chất và ý thức, vận dụng ý nghĩa phương pháp luận mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng, em hãy vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt động học tập ( hoạt động thực tiễn của bản thân), Nêu trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta không quán triệt ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức thì sẽ gây ra những hậu quả gì, sự vận dụng của đảng ta về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, Quan hệ biện chứng giữa hình thức tồn tại, phương thức tồn tại và diễn biến tồn tại của vật chất, Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác-Lênin trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, Nêu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ?ý nghĩa phương pháp luận của nó trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay ? Liên hệ thực tiễn địa phương, Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?, Vai trò của thực tiển đối với ý thức và ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó?, Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức và sự vận dụng của Đảng Cộng Sản trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nêu ví dụ về sự vận dụng của bản thân từ việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận việc nghiên cứu mối liên hệ và sự tác động qua lại giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội, Ý nghĩa của phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức tiểu luận, QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. SỰ VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY TRONG CUỘC SỐNG, HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN VÀ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức và sự vận dụng của đảng, ví dụ sự vận dụng của đảng trong mối quan hệ vật chất và ý thức, sự vận dụng của đảng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức của đảng cộng sant việt nam, mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức tiểu luận và sự vận dụng của đảng, Hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là gì?, Theo lý luận triết học Mác, sự tái tạo những đặc điểm của tổ chức vật chất này ở tổ chức vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng gọi là gì?, mối quan hệ giữa vật chất và thời gian là gì

thanhmen87

New Member
Re: Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận và sự vận dụng của đảng ta trong quá trình đổi mới đất nước

Bài này rất hay
 

tctuvan

New Member
Re: [Free] Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận và sự vận dụng của đảng ta trong quá trình đổi mới đất nước

link mới cập nhật, mời bạn xem lại bài đầu để tải nhé
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định Marketing khác trong Marketing Marketing 0
D MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ VÀ TƯ DUY Văn hóa, Xã hội 0
D ĐẢNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM lãnh đạo giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ miền bắc xã hội chủ nghĩa giai đoạn từ 1965 đến 1968 Môn đại cương 0
D Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc với cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nguồn nhân lực Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong chủ nghĩa Mác- Lênin Môn đại cương 0
D Vận dụng quan điểm của triết học Mác về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Môn đại cương 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa thanh khoản cổ phiếu và tỷ lệ chia cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top