thanh.phong82

New Member
Đề tài Thực trạng về lãi suất ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện

Download Đề tài Thực trạng về lãi suất ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện miễn phí





Trần lãi suất cho vay đối doanh nghiệp nhà nước là 1,8%/ tháng, đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là 2,1%/ tháng. Trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn cho vay theo lãi suất quy định phải phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn thì được áp dụng lãi suất thoả thuận. Lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn 0,2%/ tháng và cho vay cao hơn mức trần 2,1%/ tháng.
Trên thực tế, có khoảng 30% đến 60% tổng dư nợ lúc bấy giờ từ các khoản cho vay bằng lãi suất thoả thuận, mà phần lớn là cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ nông dân với lãi suất phổ biến là 2,3% đến 3,5% / tháng. Với cơ chế này, lãi suất đã được tự do hoá một phần. Tuy nhiên, lãi suất thoả thuận này có mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động từ 0,1% đến 0,7 % tạo cho các ngân hàng thương mại lợi nhuận khá cao. Nguồn vốn của các ngân hàng thương mại tuy có tăng nhưng chủ yếu là tăng vốn ngắn hạn làm cho một số ngân hàng thương mại quốc doanh thừa vốn ngắn hạn trong khi nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế còn thiếu nghiêm trọng. Đặc biệt, việc giảm lãi suất cho vay ngắn hạn xuống 1,25% / tháng và khống chế chênh lệch tối đa (0,35%) khiến nhiều ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp, doanh nghiệp và nông dân còn gặp nhiều khó khăn.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

đề cao vai trò của Nhà nước mà coi nhẹ tính thị trường của lãi suất khiến cho lãi suất chưa thật sự linh hoạt.
3.3. Quan điểm trường phái chính hiện đại.
Những năm 60-70 của thế kỷ 20, hình thành nên “kinh tế học truờng phái chính hiện đại” và giữ vai trò thống trị ở Mỹ và Tây Âu đến nay. Đại diện tiêu biểu cho trường phái này là Samuelson.
Trong nền kinh tế hỗn hợp, một mức lãi suất tín dụng thực (sau khi đã trừ đi tỉ lệ lạm phát) thấp là đầu mốc của quá trình tăng trưởng kinh tế, kích thích đầu tư, vai trò đòn bẩy kinh tế của lãi suất được đề cao. Tuy nhiên Nhà nước phải kiểm tra lượng cung tiền tệ thông qua ấn định dự trữ và phát hành để tạo thành một hỗ trợ vững chắc cho chính sách lãi suất thấp có hiệu quả.
4. Vấn đề tự do hoá lãi suất.
4.1. Tự do hoá lãi suất là gì?
Tự do hoá lãi suất là một bộ phận cơ bản của tự do hoá tài chính. ở đây, lãi suất được tự do biến động, phản ứng theo các lực lượng cung – cầu vốn trên thị trường, mức tiết kiệm thu nhập, chi tiêu cá nhân và những nhân tố khác, loại bỏ những áp đặt hành chính lên sự hình thành lãi suất, cho phép các ngân hàng tự chủ trong ấn định các mức lãi suất của mình.
Khi đó NHTW tác động vào lãi suất chủ yếu dựa trên các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp ảnh hưởng như nghiệp vụ thị trường mở, tái chiết khấu, hợp đồng mua lại và một phần dựa vào áp đặt tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
4.2. Tính tất yếu của tự do hoá lãi suất.
. Tự do hoá tài chính mà hạt nhân là tự do hoá lãi suất đang ngày càng tỏ rõ những ưu điểm của nó.
Trước hết, khi lãi suất được tự do hoá theo cung cầu về vốn, nó làm cho nguồn vốn trong nền kinh tế được phân bố hợp lý và hiệu quả. Tự do hoá lãi suất đem lại khả năng phân bổ nguồn vốn tín dụng khan hiếm cho hàng ngàn người vay cạnh tranh nhau, đáp ứng đúng thị hiếu của họ, đồng thời đảm bảo thu hút tiền gửi của hàng triệu người gửi với chi phí hợp lý, phù hợp với mục tiêu của cả ngân hàng và khách hàng gửi tiền. Điều này sẽ không thể có được trong điều kiện lãi suất bị kiểm soát trực tiếp. Bởi cũng giống như nhiều hình thức kiểm soát kinh tế khác trong hệ thống XHCN, kiểm soát lãi suất không có lợi cho cạnh tranh. Các tổ chức tín dụng kém hiệu quả có thể được bảo vệ từ sức ép tự do cạnh tranh. Mặc khác, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức là khó khăn lớn gắn với kiểm soát lãi suất. Cả hai loại rủi ro này đều có xu hướng nâng lãi suất lên và tăng rủi ro tín dụng. Lựa chọn đối nghịch chỉ ra khả năng kiểm soát lãi suất sẽ hấp dẫn nhiều doanh nghiệp chấp nhận rủi ro; nhiều doanh nghiệp lành mạnh sẽ bị loại ra khỏi thị trường tín dụng do không sẵn sàng trả mức lãi suất cao như các doanh nghiệp đang khó khăn rủi ro đạo đức phát sinh khi cơ chế kiểm tra giám sát yếu các hoạt động cho vay của ngân hàng, trong trường hợp người vay ngận được sự bảo trợ ngầm từ Chính phủ. Do đó, lãi suất tự do sẽ kích thích cho tăng trưởng tài chính, cải tiến và thay đổi cơ cấu mà Chính Phủ hay không thể quản lý hay chậm thu kết quả.
Mặt khác, một vấn đề đặt ra là hiện nay các doanh nghiệp đòi hỏi hạ lãi suất trong khi ngân hàng muốn duy trì lãi suất hiện tại.Tự do hoá lãi suất sẽ làm lãi suất sẽ biến động linh hoạt theo sự phản ứng của thị trường tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Giảm thiểu những tranh luận xã hội trong giới tài chính khi xem xét tính hợp lý hay bất hợp lý của lãi suất áp đặt đồng thời buộc NHTW thay đổi tư duy làm việc chuyển sang sử dụng các công cụ điều hành gián tiếp.
Hơn nữa, trong xu thế phát triển chung Toàn cầu hoá và Quốc tế hoá của nhân loại, Việt Nam không thể đặt mình ngoài cuộc. Trong quá trình này hội nhập và phát triển kinh tế mà điển hình là toàn cầu hoá tài chính, chiếm vai trò chủ đạo. Sự phát triển vượt bậc của khoa học, công nghệ hiện đại, sự nỗ lực hết mình của các quốc gia trẻ trong cạnh tranh và thu hút vốn tăng làm cho luồng vốn quốc tế vận động mạnh mẽ linh hoạt từ nước này qua nước khác tự do hơn. Điều này cho phép nhiều quốc gia trẻ có thể tận dụng được nguồn vốn quốc tế, trình độ tiên tiến của các nước đi trước cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội của mình. Đây là cơ hội lớn cho mỗi quốc gia nhưng đồng thời tự do hoá tài chính đem lại nhiều vấn đề đáng quan tâm khác như : khả năng xói mòn và suy giảm hiệu quả của việc thực thi Chính sách tiền tệ thông qua các công cụ điều hành trực tiếp.Vì thế sử dụng các công cụ tiền tệ gián tiếp đã và đang được Chính phủ các nước sử dụng như là công cụ định hướng thị trường và tiến tới tự do hoá tài chính.
Bên cạnh đó, tự do hoá cho phép hệ thống ngân hàng tự chủ hơn, dẫn tới lãi suất tiền gửi và tiền vay cao hơn. Những thay đổi do tự do hoá tài chính tác động tới các doanh nghiệp và hộ gia đình khiến họ thay đổi hành vi tiết kiệm và đầu tư của mình theo hướng có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tăng lãi suất tiền gửi sẽ làm tăng tỷ lệ tiết kiệm nội địa, thay thế cho nguồn vốn vay nước ngoài tài trợ cho đầu tư. Nguồn tiết kiệm nội địa này được truyền tải thông qua hệ thống Tài chính – Ngân hàng chính thức. Tiết kiệm trong nước tăng lên và mức lãi suất cao hơn dẫn tới mở rộng đầu tư và tăng hiệu quả đầu tư.
Như vậy, tự do hoá không chỉ là vấn đề mang tính thời đại mà còn là tất yếu. Tự do hoá lãi suất là cần thiết cho bất cứ quốc gia nào mong muốn phát triển nền kinh tế của nước mình một cách lành mạnh.
4.3. Các loại hình tự do hoá lãi suất.
Trong cơ chế tự do hoá lãi suất, nếu Nhà nước hoàn toàn không can thiệp đến hệ thống lãi suất thị trường thì đó là cơ chế lãi suất tự do hoá hoàn toàn( thả nổi hoàn toàn).
Nếu Nhà nước có tham gia can thiệp gián tiếp theo một định hướng xác định thì đó được coi là cơ chế tự do hoá có sự điều tiết.
4.4. Kinh nghiệm một số nước đi trước và một số tác động tiêu cực của Tự do hoá lãi suất.
Từ thập niên 70, xu hướng chung của thế giới là bãi bỏ lãi suất ấn định có tính chất hành chính để chuyển sang lãi suất thả nổi. Nhiều nước phát triển và đang phát triển đã từng bước thực hiện các bước để Tự do hoá lãi suất hệ thống tài chính.
Thực thế cho thấy kiểm soát lãi suất đã làm giảm vai trò trung gian tài chính, hình thành và phát triển nhanh các thị trường tài chính phi chính thức và các tổ chức phi ngân hàng làm cho các nguồn taì chính không được chuyển tải tới các hoạt động có hiệu quả nhất. Tự do hoá tài chính, đặc biệt là tự do hoá lãi suất là bước đi quan trọng góp phần huy động nguồn lực thông qua hệ thống tài chính chính thức, nâng cao hiệu quả của hệ thống tài chính, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Quá trình này chịu tác động bởi nhiều yếu tố, phụ thuộc vào điểm xuất phát và hoàn cảnh quốc tế của mỗi nước trong từng giai đoạn.
Xem xét quá trình này ở Malaysia, từ 1981 nước này đã cho phép các ngân hàng thương mại tự xác định mức lãi suất cơ bản của mình dự...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
D lý luận chung về gia đình – liên hệ với thực trạng gia đình ở việt nam hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên nhân và thực trạng về giao thông ở các đô thị nước ta Văn hóa, Xã hội 1
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
Y Thực trạng về cấu trúc tài chính và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất k Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà Máy Chế Biến Gỗ FORIMEX II Luận văn Kinh tế 0
D Lí luận về lạm phát kinh tế .Thực trạng giải quyết lạm phát của nước ta hiện nay Luận văn Kinh tế 0
I Một số ý kiến về thực trạng và giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thờ Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top