Download Tiểu luận Trình bày tích luỹ tư bản về mặt chất và về mặt lượng, ý nghĩa thực tiến rút ra khi nghiên cứu lý thuyết này với việc quản lý các doanh nghiệp ở nước tă hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước miễn phí





Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn vốn chủ sở hứu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiển quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Các Công ty doanh nghiệp Nhà nước thì nguồn vốn ban đầu có thể lấy từ ngân sách Nhà nước, các Công ty liên doanh thì các thành viên tham gia góp vốn. Đối với Công ty cổ phần hay Công ty trách nhiệm hữu hạn thì nguồn vốn được huy động bởi các cổ đông. Ngoài ra nguồn vốn này có thể bao gồm các quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng, vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nguồn vốn vay: nguồn vốn này rất cơ bản và chiểm tỷ lệ đáng kể bởi nó không chỉ bổ sung cho việc mở rộng sản xuất mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc hoàn trả các khoản nợ hết hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn này được hình thành từ việc vay tín dụng ngân hàng dưới hình thức tín dụng ứng trước trong đó doanh nghiệp được sử dụng trong một thời gian nhất định, doanh nghiệp có thể phải dùng thế chấp hay không dùng thế chấp.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

sản xuất.
Trong quá trình tích luỹ vốn còn xảy ra quá trình tập trung tư bản. khác với tích luỹ và tích tụ tập trung tư bản là tập trung khối lượng lớn vào tay một người này thì nó biến khỏi tay nhiều người ở nơi khác. Sự tiến bộ của tích luỹ cũng làm tăng thêm vật liệu cho sự tập trung tức là làm tăng thêm vật liệu theo sự tập trung tức là làm tăng thêm những tư bản cá biệt vì vậy muốn thực hiện thì trước đó phải tập trung tư bản. Như vậy tập trung vốn là sự tăng thêm qui mô vốn của doanh nghiệp cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều doanh nghiệp cá biệt có sẵn thành một doanh nghiệp mới có qui mô lớn hơn.
Tập trung vốn có thể được thực hiện theo kiểu cá lớn nuốt cá bé hay chính quá trình cạnh tranh sẽ thúc đẩy các nhà doanh nghiệp riêng lẻ liên kết lại với nhau hình thành nên những tập đoàn kinh tế lớn nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường và mặt khác cũng là sự phá sản. Hơn nữa tập trung vốn còn được thực hiện qua con đường tín dụng, chính tín dụng làm tăng ưu thế của doanh nghiệp có vốn lớn giành quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thương trường, thôn tính vốn của các doanh nghiệp cạnh tranh. Tích tụ và tập trung tuy có sự khác nhau về nguồn tích luỹ nhưng nó đều giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để thắng trong cạnh tranh.
Hiện nay trên thế giới mô hình KTTT đang được áp dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả bên cạnh những mặt hạn chế. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế đặc biệt ở các nước TB chủ nghĩa diễn ra ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tích luỹ mở rộng sản xuất thông qua các thị trường cổ phiếu, tài chính, tín dụng tạo ra một xu hướng giảm tiêu dùng để có được những khoản thu nhập lớn hơn trong tương lai.ở các nước đang trong giai đoạn phát triển thì vấn đề đặt ra là những khó khăn về kĩ thuật, công nghệ quản lý tiến tiến trình độ chuyên môn, đặc biệt là vốn yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển. Họ phải khắc phục những khó khăn đó, trước mắt điều quan trọng nhất họ phải huy động vốn đầu tư cho phát triển sản xuất. Vấn đề là phải huy động vốn ở đâu và như thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu phải chăng là từ nội lực: thông qua tiết kiệm trong mọi tầng lớp dân cư mọi tổ chức xã hội, mọi cấp mọi ngành để đẩy mạnh tích luỹ, và huy động từ nước ngoài qua các chương trình viện trợ, cho vay, liên doanh liên kết. Việt Nam hiện nay cũng gặp nhiều vấn đề tồn tại trong việc huy động và sử dụng vốn cho quá trình tích luỹ và tái sản xuất mở rộng đó là bài toán khó đặt ra đòi hỏi sừ nỗ lực của các doanh nghiệp các thành phần kinh tế.
Tóm lại việc nghiên cứu mặt chất và mặt lượng TLTB có ý nghĩa thực hiện đối với nước ta. Nếu ta trìu tượng hoá quan hệ TBCN thì các doanh nghiệp của chúng ta cùng phải tích luỹ để mở rộng sản xuất hiện đại hoá sản xuất. Nguồn gốc của sự tích luỹ cũng là sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra tạo thành vốn cho các doanh nghiệp vì vậy các doanh nghiệp cần tăng qui mô tích luỹ mở rộng sản xuất làm ăn hiệu quả. Quy luật chung của sự tích luỹ tư bản.
Tích luỹ tư bản là nguyên nhân dẫn đến phân cực trong xã hội, xã hội sẽ xuất hiện hai giai cấp đối lập nhau về quyền lợi một giai cấp gồm một số ít người với số lượng của cải khổng lồ. Một giai cấp cùng kiệt làm công ăn lương. Đó là biểu hiện của sự mâu thuẫn trong xã hội tư bản “sự đối lập giữa tính xã hội hoá sản xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa”. Sự mâu thuẫn sẽ ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi giai cấp tư bản tự điều chỉnh để cho người lao động có cuộc sống đầy đủ hơn.
II. Làm rõ hơn khái niệm về doanh nghiệp, vốn doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN.
1. Việc ứng dụng lý thuyết này vào thực tiễn là yêu cầu khách quan để nhằm mục đích em xin trình baỳ các khái niệm làm cơ sở cho việc làm rõ vấn đề. Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tăng thêm giá trị tài sản do mình sở hữu. Vốn là toàn bộ nguồn lực mà doanh nghiệp có thể có cho quá trình đầu vào hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong tình hình hiện nay doanh nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta lú hình thức mà doanh nghiệp tồn tại là doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp liên doanh liên kết và doanh nghiệp tư nhân. Họ làm ăn nhanh nhậy và hiệu quả đem lại bộ mặt phát triển cho Việt Nam.
Để tiến hành công việc sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tư liệu sản xuất và nhân công mà muốn có nó doanh nhiệp phải có vốn để trang trải cho hoạt động của mình ngoài vốn do chính chủ doanh nghiệp bỏ ra hay được bổ xung từ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra để mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư, các tầng lớp xã hội hay qua các kênh thu vốn như ngân hàng, các tổ chức tín dụng, từ ngân sách nhà nước, từ nước ngoài.
2. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội và tiến bộ xã hội, nó là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ kinh tế nhờ đó đời sống nhân dân ngày một nâng cao các nguồn lực về con người tài nguyên được khai thác hiệu quả hơn từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nước được chuyển dịch nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đại hội Đảng IX đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp tiến tới ra nhập các tổ chức thương mại WTO, AFTA... và hội nhập với thế giới. Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng toàn dân, mọi cá nhân mọi tổ chức trong nền kinh tế đặc biệt phải nhấn mạnh vai trò chủ đạo của doanh nghiệp vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhiều yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ tạo ra sản phẩm nới có sức cạnh tranh cao không những thế vốn còn để tăng cường để mở rộng sản xuất kinh doanh để đầu tư cho lĩnh vực mới vào công nghệ mũi nhọn để mở rộng ảnh hưởng trên thị trường của doanh nghiệp. Thực tế đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vón việc này phụ thuộc vào chính sách huy đoọng vốn của nhà nước và khả năng của từng doanh nghiệp. vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện tiết kiệm dồn tiền cho mở rộng sản xuất ở kì tiếp theo.
Ngày nay hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh thật đa dạng họ chủ động sản xuất kinh doanh trên môi trường ngày càng hoàn thiện họ hoạt động vì quyền lợi thiết thực của bản thân họ. Doanh nghiệp muốn phát triển sản xuất ngoài việc đưa vào nguồn vốn tự có họ phải dựa vào nguồn lực từ nội bộ và từ bên ngoài doanh nghiệp.
III. ý nghĩa thực tiễn của việc nghiê...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top