Cathaoirmore

New Member

Download Đề án Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến hoạt động thương mại của các doanh nghiệp sản xuất miễn phí





MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO 4
I.Hoạt động thương mại doanh nghiệp 4
II.Các cam kết của chính phủ Việt Nam 6
III. Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến hoạt động thương mại của doanh nghiệp sản xuất 13
1.Cơ hội khi gia nhập WTO 13
1.1. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu 13
1.2. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế 16
1.3. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 16
2. Thách thức của việc gia nhập WTO 17
2.1. Sức ép cạnh tranh 17
2.2 Thách thức về nguồn nhân lực 17
3.Sự tác động đến thương mại đầu vào 18
4.Sự tác động đến thương mại đầu ra 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SAU KHI GIA NHẬP WTO 23
1.Những thành tựu đạt được 23
2. Những vấn đề đặt ra 26
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO 28
I. Đối với doanh nghiệp 28
1.Giải pháp để vượt qua thách thức 28
2.Doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh . 29
II. Đối với chính phủ và các cơ quan chức năng có liên quan 30
1.Các giải pháp cho chiến lược phát triển xuất khẩu 30
22. Những giải pháp tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu 32
3.Các doanh nghiệp thương mại, công nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động 33
Kết luận 36
danh mục tài liệu tham khảo 36
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

tầng mạng (phải thuê mạng do DN Việt Nam nắm quyền kiểm soát) và nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn với hạ tầng mạng (chỉ các các doanh nghiệp nhà nước nắm đa số vốn mới đầu tư hạ tầng mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ được liên doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép).
Dịch vụ phân phối, về cơ bản giữ được như BTA, tức là khá chặt so với các nước mới gia nhập. Trước hết, về thời điểm cho phép thành lập DN 100% vốn nước ngoài là như BTA (1/1/2009). Thứ hai, tương tự như BTA, ta không mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý cho nước ngoài. Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, xi măng, phân bón… ta chỉ mở cửa thị trường sau 3 năm. DN có vốn đầu tư nước ngoài, mở điểm bán lẻ thứ hai trở đi phải được ta cho phép theo từng trường hợp cụ thể.
Dịch vụ bảo hiểm, về tổng thể, mức độ cam kết ngang BTA, tuy nhiên, ta đồng ý cho Hoa Kỳ thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày gia nhập.
Dịch vụ ngân hàng, ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nước ngoài muốn được thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được phép mở chi nhánh phụ và vẫn phi chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO. Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam (không quá 30%). 
Dịch vụ chứng khoán, ta cho phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể từ khi gia nhập WTO
Các cam kết khác, với các ngành còn lại như du lịch, giáo dục, pháp lý, kế toán, xây dựng, vận tải… mức độ cam kết về cơ bản không khác nhiều so với BTA. Ngoài ra không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.
III. T¸c ®éng cña viÖc ViÖt Nam gia nhËp WTO ®Õn ho¹t ®éng th­¬ng m¹i cña doanh nghiÖp s¶n xuÊt
1.C¬ héi khi gia nhËp WTO
1.1. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu
Khi gia nhập WTO, theo nguyªn t¾c tèi huệ quèc, nước ta sẽ được tiếp cận mức độ tự do hãa này mà kh«ng phải đàm ph¸n hiệp định thương mại song phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có mối quan hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam.
Từ thập kỷ 90 cho đến nay, xuất khẩu của Việt Nam đã có bước phát triển ngoạn mục. Tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2000 đạt 16,5 tỷ USD (xuất khẩu hàng hoá đạt 14,3 tỷ USD và xuất khẩu dịch vụ đạt 2,2 tỷ USD), tăng gấp 6,87 lần so với 1990 (đạt 2,4 tỷ USD). Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình hàng năm của thời kỳ 1991 – 2000 là 21,5%. Năm 2001 xuất khẩu hàng hoá đạt 15,2 tỷ USD, tăng 6,3% so với năm 2000. Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu đạt 16,706 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2001 và năm 2003, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 19870 triệu USD, tăng 7,4% so với kế hoạch phấn đấu cả năm (18,5 tỷ USD) và tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2002.
Sau thời kỳ bị chững lại năm 1998 và những tháng đầu năm 1999, xuất khẩu của Việt Nam đã trở lại nhịp độ tăng trưởng cao. Năm 1999 tăng 23,3% và năm 2000 tăng 24%. Cho tới năm 2003 đã tăng 18,9% so với năm 2002, đưa xuất khẩu bình quân theo đầu người của Việt Nam vượt xa ngưỡng 170 USD (chỉ sự chậm phát triển về ngoại thương). Bên cạnh đó là sự cải thiện quan trọng cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng tích cực tăng dần tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp (tỷ trọng phát triển từ 38,3% năm 2002 lên 43% năm 2003) và giảm dần tỷ trọng nhóm hàng nguyờn li?u, khoáng sản (từ 31,2% năm 2002 và còn 27,6% năm 2003) và giảm nhẹ tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thuỷ sản (từ 30,5% năm 2002 giảm còn 29,4% năm 2003). Ngoài ra, Việt Nam còn chú trọng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ sản phẩm chế biến, giảm xuất khẩu thô, hàng nông lâm – thuỷ sản đầu thập kỷ 90 từng chiếm tỷ trọng trên dưới 50% trong tổng xuất khẩu của Việt Nam (năm 1990 chiếm tỷ trọng 48%, năm 1991 chiếm 52%, 1992 chiếm 49,5% tổng kim ngạch xuất khẩu) đã từng bước giảm đáng kể. Thị trường xuất khẩu sản phẩm của Việt Nam cũng không ngừng được mở rộng và đa dạng hoá. Từ chỗ chỉ xuất khẩu sang các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu, ngày nay sản phẩm của Việt Nam đã có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới. Hàng Việt Nam đã chiếm được thị phần nhất định ở những thị trường lớn thế giới như EU, Mỹ, Nhật Bản...
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển xuất khẩu lâu dài thời kỳ 2001 – 2010 cho các đơn vị kinh tế và định hướng xuất khẩu năm 2004. Năm 2004, dự kiến xuất khẩu hàng hoá đạt 22,45 tỷ USD, tăng 13% so với năm 2003, trong đó các doanh nghiệp 100% vốn trong nước dự kiến 10,85 tỷ USD, tăng 9,5% các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dự kiến 11,6 tỷ USD, tăng 16,4%. Tăng cường xuất khẩu vào các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhât Bản, Ôxtrâylia, các nước ASEAN, các tiểu vương quốc ả rập thống nhất, Nam Phi, Mêxico, Canada, Hàn Quốc, Nga
Định hướng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010
Nhóm hàng hoá
Kim ngạch 2010 (triệu USD)
Tỷ trọng
2000
2010
1. Nguyên, nhiên liệu
1.750
20,1
3 – 3,5
2. Nông sản, thuỷ sản
8.000 – 8.600
23,3
16 – 17
3. Chế biến chế tạo
20.000 – 21.000
31,4
40 – 45
4. Công nghệ cao
7.000
5,4
12 – 14
5. Hàng hoá khác
12.500
19,4
23 – 25
Tổng xuất khẩu hàng hoá
48.000 – 50.000
100
100
Định hướng thị trường xuất khẩu của Việt Nam tới 2010
(Đơn vị: %)
Thị trường
Tỷ trọng 2005
Tỷ trọng 2010
Châu á
57-60
46-50
Nhật Bản
15-16
17-18
ASEAN
23-25
15-16
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông
16-18
14-16
Châu Âu
26-27
27-30
EU
21-22
25-27
SNG và Đông Âu
1,5-2
3-5
Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ)
5-6
15-20
Ôxtrâylia và New Zealand
3-5
5-7
Các khu vực khác
2
2-3
1.2. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền k...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tạ Luận văn Kinh tế 0
T Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các đề tài/ dự án Luận văn Sư phạm 0
G Một số vấn đề về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thươn Luận văn Kinh tế 0
B Xây dựng quy trình quản lý đề tài/ dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa h Kinh tế quốc tế 0
W Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng dự án xây Khoa học Tự nhiên 0
S Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng Khoa học Tự nhiên 0
Q Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án đ Khoa học Tự nhiên 0
T Đề án Công tác tài chính của công ty cổ phần xe khách Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
L [Free] Đề án Chính sách tỷ giá và tác động của nó tới hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L Đề án Công tác kế hoạch hoá kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và các giải pháp nâng cao công t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top