Đề tài Những biện pháp để thực hiện quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam

Download Đề tài Những biện pháp để thực hiện quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
Phần I: lời mở đầu 1
Phần II. Nội dung 2
A.Cơ sở khoa học và kinh nghiệp cổ phần hoỏ doanh nghiệp
Nhà nước 2
I. Cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nước là sự lựa chọn tất yếu. 2
1.Thực chất của cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp Nhà nước 2
2.Mục tiờu của cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nước trong
giai đoạn hiện nay 3
II. Kinh nghiệm cổ phần hoỏ DNNN của một số nước 5
1. Quỏ trỡnh thực hiện cổ phần hoỏ ở Nhật Bản 5
2. Quỏ trỡnh thực hiện cổ phần hoỏ ở Hàn Quốc. 7
3. Một số điểm rỳt ra từ kinh nghiệm cổ phần hoỏ ở cỏc nước
trờn thế giới 10
B.Doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam và thực trạng của nú 16
I.Thực trạng doanh nghiệp Nhà nước trong bước chuyển sang
nền kinh tế thị trường 16
II. Tiến trỡnh cổ phần hoỏ DNNN ở Việt Nam 19
1. Bốn năm đầu thớ điểm cổ phần húa (1992-996) 19
c. Giải phỏp nhằm đẩy mạnh cụng tỏc cổ phần hoỏ DNNN
đến năm 2000 31
I. Tạo mụi trường phỏp đầy đủ, đồng bộ về cổ phần hoỏ
DNNN. 31
II.Xõy dựng tiến trỡnh cổ phần hoỏ 33
1. Lựa chọn doanh nghiệp cổ phần hoỏ: 33
2. Phõn loại doanh nghiệp Nhà nước nhằm mục tiờu
cổ phần hoỏ. 35
III.Tạo sõn chơi bỡnh đẳng giữa DNNN và Cụng ty cổ phần (về những điều kiện hoạt động kinh doanh). 36
IV.Một số biện phỏp tạo lập mụi trường thuận lợi cho việc
hỡnh thành và phỏt triển cụng ty cổ phần 37
1.Hỡnh thành cụng ty đầu tư 37
2.Ổn định tiền tệ, giảm tốc độ lạm phỏt 37
3.Chớnh sỏch tài chớnh 38
4. Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện vai trũ điều tiết
quản lý vĩ mụ về mặt tiền tệ 38
5.Tăng cường và hoàn thiện cụng tỏc kiểm tra 38
Phần III. Tài liệu tham khảo 40
Mục lục 41
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

việc này tỏ ra thích hợp với cả Chính phủ đang cần thời gian để nắm bắt và kiểm soát cũng như công chúng đang cần có thời gian để tin vào sự ổn định lâu dài về chính sách của Chính phủ. Riêng đối với nhiều nước đang phát triển và Đông Âu, nơi mà các điều kiện để cổ phần hoá còn rất thiếu như kinh tế thị trường chưa phát triển, thị trường chứng khoán chưa hình thành khu vực kinh tế tư nhân còn rất yếu ớt.. thì tính chất lâu dài, nhiều giai đoạn và phải thực hiện trong nhiều năm là điều không thể tránh khỏi,. Tính quá trình càng được nhấn mạnh khi các Chính phủ lưu ý đến quan hệ tác động nhân quả giữa cổ phần hoá với các điều kiện cho phép thực hiện để thúc đẩy tiến trình cải cách nền kinh tế. Mặt khác nó còn bao hàm cả một quá trình được tiến hành thường xuyên liên tục để di chuyển sở hữu Nhà nước sang các lĩnh vực khác nhau nhằm cơ cấu lại nền kinh tế giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân trong nền kinh tế thị trường hỗn hợp.
Cần xác định việc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam sẽ là một quá trình lâu dài, vừa làm vừa rút kinh nghiệm và có những bước đi cụ thể. Trong hoàn cảnh còn thiếu điều kiện quan trọng để cổ phần hoá như ở nước ta thì đây là công việc hết sức phức tạp đòi hỏi phải thực hiện trong nhiều năm. vì vậy việc quán triệt quan điểm quá trình. Trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước là cần thiết để chỗng những tư tưởng và biểu hiện nóng vội, chủ quan duy ý chí, muốn hoàn thành công việc này trong một lần, trong thời gian ngắn.
Thứ năm: môi trường pháp lý của việc thực hiện cổ phần hoá
Với những tính chất cổ phần hoá đã được nêu ở trên, các mức đều phải tạo ra môi trường pháp lý cần thiết để tiến hành công việc này. Đó là các bộluật quan trọng có ý nghĩa là những điều kiện xác lập và ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra khung khổ pháp lý cho sự chuyển hoá và hoạt động của các doanh nghiệp được cổ phần hoá và các công ty nói chung. Hệ thống những văn bản luật ở nhiều nước có những tên gọi khác nhau nhưng đều tập trung giải quyết một số vấn đề chung như Luật công ty, Luật về thị trường chứng khoán, luật phá sản, Luật lao động và bảo hiểm. Luật doanh nghiệp Nhà nước … khác với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, sự không ổn định trong môi trường kinh tế vĩ mô của các nước đang phát triển và đông Âu đang gây cản trở lớn cho quá trình tiến hànhcn cũngnhư thu hút vốn đầu tư cổ phần của nước ngoài. Nhiều chinh sách đang trong quá trình thay đổ khó đoán trước về lãi suất, tỷ giá hối đoái, thuế quan, thị trường lao động càng tăng thêm sự rủi ro và tính không chắc chắn đối với các nhà đầu tư khi tham gia vào các doanh nghiệp được cổ phần hoá. Điều đó khiến các nước này khẩn trương xác lập một hệ thống pháp luật tạo khung khổ cho sự hoạt động ổn định của nền kinh tế thị trường nói chung và quá trình tư nhân hoá nói riêng. Hiện nay trong quá trình cải cách các nước Đông Âu đã ban hành nhiều bộluật trong đó có Luật tư nhân hoà và thực hiện hàng loạt các chính sách về tự do hoá giá cả, lãi xuất, tỷ giá hối đoái…để từng bước tạo lập những điều kiện pháp lỹ cho sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện thànhcông quá trình cổ phần hoá ở các nướcnày.
ở Việt Nam, để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và đổi mới cơ chế kinh tế nói chung không thể không có vấn đề về môi trường pháp lý và ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước cũng đã ban hành nhiều bộ luật nhằm xác lập và hoàn thiện môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước. Hiện nay, cần có sự bổ sung, sửa đổi và ban hành các bộ luật quan trọng như Luật công ty, Luật đầu tư nước ngoài, Luật đầu tư trong nước, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật thương mại, Luật phá sản, luật lao động và bảo hiểm… để từng bước tạo điều kiện cho quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam thực hiện có kết quả.
Thứ sáu: phí tổn của quá trình thực hiện cổ phần hoá.
Để thực hiện chơơng trình cổ phần hoá thành công, thực tiễn ở các nước đều cho thấy Nhà nước cần chịu một khoản phí tổn nhất định. Điều này nói lên sự khác nhau cơ bản giữa Nhà nước và tư nhân. Đối với tư nhân, sau khi đã bán cổ phần của mình để thu lợi và không còn trách nhiệm gì đối với doanh nghiệp thì ngược lại Nhà nước vẫn phải quan tâm những vấn đề của doanh nghiệp sau khi đã cổ phần hoá, cũng như những vấn đề nảy sinh như là hậu quả của quá trình này. Khoản phí tổn đó được Chính phủ quan niệm và xử lý khác nhau. Nó có thể là sự ưu đãi cổ phiếu khi bán hay những chi phí cho việc bảo hiểm trợ cấp thời gian đào tạo lại nghề và tìm việc mới với những người lao động bị mất việc làm trong các doanh nghiệp được cổ phần hoá hay những chi phí cho bọ máy thẹ hiện và cơ quan môi giới, tư vấn, quảng cáo cho việc thực hiện quá trình này…Những khoản chi phí này canà thiết và có tác dụng đảm bảo sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội cho việc thực hiện một chương trình có tầm quan trọng lâu dài trong quá trình cải cách kinh tế ở các nước.
Đối với nước ta cũng cần có sự lưỡng định những khoản phí tổn không thể cắt giảm được, nhất là các ấn đề về việc làm mới và đào tạo lại bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong các doanh nghiệp được cổ phần hoá, các vấn đề về tư vấn, kiểm toán, quảng cáo, môi giới đầu tư trong và ngoài nước… đối với vấn đề cổ phần hoá. Điều nay là hoàn toàn cần thiết để đảm bảo thực hiện chơơng trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước đạt được kết quả ở nước ta.
Doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam và thực trạng của nó
Thực trạng doanh nghiệp Nhà nước trong bước chuyển sang nền kinh tế thị trường
ở nước ta, cũng giống như các nước xã hội chủ nghĩa trước đây thực hiện mô hình kế hoạc hoá tập trung, lấy việc mở rộngvà phát triển khu vực kinh tế Nhà nước bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy khu vực kinh tế Nhà nước đã được phát triển một cách nhanh chóng, rộng khắp trong tất cả các lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế bất kể hiệu quả đích thực mang lại, trong đó phải kể đến sự ra đời tràn lan của các doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý. Sau đây tui xin trình bầy một số thực trạng doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay.
ở Việt Nam, trước dây chúng ta có hơn 12000 doanh nghiệp Nhà nước sau nghị định 388/HĐBT và chỉ thị 500/Ttg số doanh nghiệp Nhà nước đã giảm xuống 6000 doanh nghiệp chiếm hơn 40% GDP. Hầu hết các doanh nghiệp còn nhỏ bé và dàn trải, chồng chéo về ngành nghề.
Đến nay cả nước vẫn còn tới 5280 doanh nghiệp Nhà nước vốn bình quân mỗi doanh nghiệp Nhà nước chỉ trên 18 tỷ đồng (khoảng 1,2 triệu USD). Trong đó số doanh nghiệp Nhà nước có vấn 5 tỷ đồng trở xu
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sả Nông Lâm Thủy sản 0
M Những biện pháp cơ bản để phát triển du lịch Hội An đến năm 2010 theo hướng công nghiệp hoá Luận văn Kinh tế 0
H Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty dệt Minh Khai Luận văn Kinh tế 0
O Những biện pháp cơ bản nhằm hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp điện – Công ty điện lực I Khoa học Tự nhiên 0
N Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Luận văn Kinh tế 0
A Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và những biện pháp để đẩy thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nư Công nghệ thông tin 0
T Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Công nghệ thông tin 0
T Những biện pháp cơ bản để tăng cường huy động vốn đầu tư trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế V Công nghệ thông tin 0
Z Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cung ứng dịch v Công nghệ thông tin 0
L Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Cao Hà Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top