apolloofsun174

New Member

Download Tiểu luận Hoạt động logistics tại Nhật Bản miễn phí





 Giao thông vận tải là một bộ phận không thể thiếu của dịch vụ hậu cần. Với tổng số 11,48 triệu phương tiện giao thông vận tải (2006), Nhật Bản đã vượt Mỹ (11,25 triệu) để trở thành nước sản xuất nhiều phương tiện giao thông vận tải nhất thế giới. Trung Quốc đứng vị trí thứ 3 (vượt Đức) với 7,18 triệu. Sở dĩ ngành sản xuất phương tiện giao thông vận tải của Nhật Bản tăng trưởng mạnh là do:
Thứ nhất, người tiêu dùng chuộng phương tiện của Nhật Bản nhờ giảm chi phí nhiên liệu một khi xăng dầu tăng giá;
Thứ hai, sự liên tục cải tiến kiểu dáng và kỹ thuật khiến các phương tiện của Nhật Bản phù hợp với mọi đối tượng;
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI NHẬT BẢN
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thuật ngữ logistics được nhắc đến nhiều ở các nước Đông Á, Đông Nam Á và đặc biệt phát triển ở Nhật Bản. Nhật Bản là quốc gia có lĩnh vực logistics phát triển nhanh nhất thế giới.
Nhật Bản là một trong những quốc gia đầu tiên đề xuất và phát triển khái niệm dịch vụ hậu cần và Nhật Bản đã xây dựng được những bãi kho vận từ rất sớm.
Nếu xét theo tiêu chí bao gồm thủ tục hải quan, chi phí hậu cần, chất lượng hạ tầng cơ sở, Ngân hàng thế giới WB xếp Hàn Quốc ở vị trí thứ 25/150, Nhật ở vị trí thứ 6 và Đài Loan (Trung Quốc) vị trí 21 về chỉ số phát triển hậu cần (Logistics Performance Index LPI).
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LOGISTICS CỦA NHẬT BẢN
Ngay từ những năm 1960 Nhật Bản đã xây dựng và phát triển các bãi kho vận hậu cần xung quanh các thành phố lớn và gần các điểm mấu chốt giao thông vận tải. Các bãi kho vận hậu cần Nhật Bản đều tập trung vào việc hợp lý hóa các dịch vụ hậu cần thành phố.
Năm 1965, chính phủ Nhật Bản xây dựng 4 trung tâm kho vận hậu cần ở Kasai (phía Đông Tokyo), Hoping Island (phía Nam Tokyo), Oshima (phía Tây Tokyo) và Adachi (phía Bắc Tokyo).
Năm 1997, chính phủ soạn thảo đề cương kế hoạch hoàn chỉnh đối với ngành hậu cần, giành khoản kinh phí lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng ngành hậu cần bao gồm đường sắt, đường bộ, đường hàng không và cơ sở cầu cảng. Ví dụ, trung tâm hậu cần lớn và phát triển nhất của Nhật Bản là trung tâm giao nhận hàng hóa Hoping Island với chi phí xây dựng là 57.2 tỉ yên Nhật. Trong đó, 70% là chi phí của các tổ chức tài chính trung tâm, 20% chi phí của các ngân hàng địa phương và 10% chi phí là của các doanh nghiệp.
Năm 2001, Bộ đất đai, cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải Nhật Bản (MLIT – Ministry of Land, Infrastructure and Transportation) ban hành kế hoạch hậu cần mới (New Logistics Plan) nhằm đáp ứng được 3 xu hướng và mục tiêu cơ bản, bao gồm:
Xây dựng cơ chế hậu cần hiệu quả, tiên tiến
Xây dựng cơ chế hậu cần phù hợp với nhu cầu của xã hội
Xây dựng cơ chế hậu cần có thể đảm bảo duy trì được cuộc sống người dân
Ngày nay, Nhật Bản đã xây dựng được hơn 20 bãi kho vận hậu cần quy mô rộng lớn tại 22 thành phố của Nhật Bản
Hậu cần bên 3 (Third Party Logistics –3PL) ở Nhật Bản được bắt đầu từ năm 1997, khi Bộ Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản - MITI (nay là Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp) ban hành quyền hạn của chính sách công nghiệp hậu cần
Tăng trưởng của thị trường 3PL của Nhật Bản rất nhanh và đóng góp tới 40% trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương năm 2006
Tháng 12/2008, Tổ hợp thương mại Nhật Bản – Mitsui Co Ltd – đã ký Hiệp định với 2 công ty phát triển cơ sở hạ tầng của Ấn Độ cùng tham gia vào dự án xây dựng bãi kho vận, giao thông vận tải và ngành công nghiệp hậu cần tại Haryana (Haryana State Industrial and Infrustructure Development Corp – HSIIDC). Nhật Bản sẽ đầu tư khoảng 1 tỉ USD vào dự án này.
3. ĐĂC ĐIỂM CỦA NỀN CÔNG NGHIỆP LOGISTICS NHẬT BẢN
Thứ nhất, dịch vụ phân phối tại nhà bao trùm toàn bộ lãnh thổ. Hiện nay dịch vụ phân phối tại nhà ở Nhật Bản đã hoàn toàn sử dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động. Thậm chí, ngành giao thông vận tải còn cung cấp dịch vụ tư vấn để tối ưu hóa dịch vụ hậu cần dựa trên những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình phân phối dịch vụ tại nhà.
Thứ hai, vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt chiếm tỉ lệ không nhiều. Khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt của Nhật Bản nhỏ hơn so với các nước phương tây. Nguyên nhân là vì vận chuyển bằng xe tải vượt trội so với vận chuyển bằng đường sắt và giao thông vận tải bằng tàu thuyền được sử dụng rộng khắp do Nhật Bản là quốc đảo. Sau khi được tư nhân hóa, Công ty vận chuyển đường sắt Nhật Bản hiện đang trong quá trình hợp lý hóa. Hệ thống tàu chở hàng và hệ thống thông tin hàng hóa chuyên chở (FRENS) luôn được cập nhật thông tin kịp thời. FRENS áp dụng thẻ ID cho cả các côngtenơ chỏ hàng và các xe tải chở côngtenơ.
Thứ ba, đa số các công ty vận chuyển hàng hóa ở Nhật Bản đều là các công ty vừa và nhỏ (SMEs). Thông thường 99.9% các chủ tàu chở hàng hóa là các công ty có qui mô vừa và nhỏ với tổng vốn 100 triệu yên hay ít hơn và 300 công nhân. Tổng số các SMEs này chiếm khoảng hon 50 nghìn công ty. Các công ty vận tải biển cung không lớn.
Thứ tư, khối lượng vận chuyển hàng không tăng nhanh. Khối lượng vận chuyển hàng không tăng gấp 4-5 lần trong vòng 10 năm tính từ 1998. Giá trị vận chuyển đường hàng không tính bằng đồng Yên chiếm tới 28% tổng giá trị hàng hóa, trong khi khối lượng vận chuyển chỉ chiếm 0.3%.
Khối lượng Vận Tải trong nước (100 triệu tấn x km)
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
Đường sắt
251
250
246
229
226
Xe tải
2946
3059
3063
3007
3072
Tàu biển
2383
2418
2370
2270
2294
Hàng không
762
801
821
831
876
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
Tàu Biển(triệu tấn)
854
853
877
831
851
Hàng Không (nghìn tấn)
2450
2380
2773
KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI QUỐC TẾ
Nguồn : Transportation White Paper 2000
4. YẾU TỐ TẠO NÊN NHỮNG THÀNH TỰU CƠ BẢN
Giao thông vận tải là một bộ phận không thể thiếu của dịch vụ hậu cần. Với tổng số 11,48 triệu phương tiện giao thông vận tải (2006), Nhật Bản đã vượt Mỹ (11,25 triệu) để trở thành nước sản xuất nhiều phương tiện giao thông vận tải nhất thế giới. Trung Quốc đứng vị trí thứ 3 (vượt Đức) với 7,18 triệu. Sở dĩ ngành sản xuất phương tiện giao thông vận tải của Nhật Bản tăng trưởng mạnh là do:
Thứ nhất, người tiêu dùng chuộng phương tiện của Nhật Bản nhờ giảm chi phí nhiên liệu một khi xăng dầu tăng giá;
Thứ hai, sự liên tục cải tiến kiểu dáng và kỹ thuật khiến các phương tiện của Nhật Bản phù hợp với mọi đối tượng;
Thứ ba, sự giảm giá của đồng yên Nhật tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu. Do vậy, các phương tiện vận chuyển của Nhật Bản rẻ hơn so với các đối thủ khác, đặc biệt là Mỹ. Tỉ lệ thông quan tại các cảng biển và cảng hàng không tại Nhật Bản vẫn duy trì ở mức 66% (mức chuẩn dành cho các trung tâm cảng biển và cảng hàng không có tốc độ giải quyết trong 10 giây tại các khoảng giao nhau của đường cao tốc và đường bay chính). Nhật Bản cũng là quốc gia chiếm thị phần hậu cần bên 3 cao nhất trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Những thế mạnh đó đã giúp cho Nhật Bản luôn có mức chi phí hậu cần thấp nhất trong khu vực.
Chính phủ Nhật Bản giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng các kho vận hậu cần và coi việc phát triển ngành hậu cần hiện đại là chiến lược quan trọng để nâng cao vị thế quyền lực quốc gia. Chính phủ Nhật Bản là người đóng vai trò chính trong việc duy trì hoạt động của hệ thống cảng biển quốc gia cũng như đội tàu biển và mọi quyết định về cảng đều do Chính phủ đưa ra. Nhật Bản rất chú trọng đến hiệu quả và hoạt động kiểm soát vĩ mô ngành hậu cần
Bằng cách sắp xếp kế hoạch phát triển các bãi kho vận hậu cần và các thiết bị hậu cần, chín...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C Quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường tiểu học : Luận văn ThS. Quản lý gi Luận văn Sư phạm 0
N Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên : Luận Luận văn Sư phạm 0
T Tiểu luận Vai trò và hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán . Những vấn đề còn tồn đọng Luận văn Kinh tế 1
F Tiểu luận: Phân tích vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việc đảm bảo Tài liệu chưa phân loại 0
B Tiểu luận: mối quan hệ giữa Luật hành chính Việt Nam và hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận:VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG PHÂN CHIA QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ N Tài liệu chưa phân loại 0
D Tiểu luận: Hoạt động của Đại biểu Quốc hội – Thực trạng và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
P Tiểu luận: Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá Tài liệu chưa phân loại 0
L Tiểu luận: Pháp luật về hoạt động đấu giá hàng hóa: Tài liệu chưa phân loại 0
M Tiểu luận: Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top