Somhairle

New Member

Download Tiểu luận Lạm phát ở Việt Nam hiện nay miễn phí





Lạm phát ở Việt Nam có mầm mống từ trong những năm kháng chiến, nhưng cho đến sau kháng chiến thống nhất đất nước, lạm phát mới thể hiện rõ nét. Lạm phát phi mã ở nước ta trong những năm 1986 là 557,355 và cho đến năm 1990 rút xuống còn 67,4%.
Nguyên nhân chủ yếu do chính sách sử dụng ngân sách của Chính phủ, do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nhà nước là chủ thể kinh tế thiên việc bao cấp cho các ngành sản xuất và do nhu cầu đảm bảo sự hoạt động bình thường của kinh tế trong thời kỳ suy thoái ngân sách nhà nước bị thâm hụt nặng nề, thu không đủ chi bắt buộc phải phát hành tiền
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỞ ĐẦU
Lạm phát là một vấn đề nóng bỏng và nhạy cảm của nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế, chính trị xã hội của mỗi quốc gia. Nó là kết quả tổng hòa các chính sách kinh tế xã hội vĩ mô, các hoạt động kinh doanh vĩ mô trong sự hòa quyện và ảnh hưởng tương tác với bối cảnh chung của nền kinh tế khu vực và thế giới. Lạm phát đã có tác động trực tiếp và gián tiếp đến toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của Chính phủ, các doanh nghiệp và cá nhân, các quan hệ kinh tế đối nội, đối ngoại của quốc gia, tác động đến tình hình trong khu vực và trên thế giới với mức độ tùy theo vị thế kinh tế chính trị mà nước đó đảm nhận trong khu vực và trên thế giới.
Vì vậy, việc nghiên cứu lạm phát để tìm ra nguyên nhân, biện pháp khắc phục là điều cần thiết phải quan tâm của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, tám tháng đầu năm 2004 đã có hiện tượng lạm phát. Vậy lạm phát hiện nay do nguyên nhân gì? cần những biện pháp khắc phục như thế nào? Em xin chọn đề tài về lạm phát ở Việt Nam hiện nay để nghiên cứu và viết tiểu luận. Với những kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế về lạm phát, nên rất mong được sự đóng góp của thầy để bài viết hoàn hảo.
Em xin chân thành cảm ơn.
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT
1. Khái niệm
a) Định nghĩa
- Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng - giá các loại hàng hóa như lương thực, xăng dầu, xe ôtô tăng; tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng... giảm lạm phát có nghĩa là giá cả và chi phí nói chung hạ xuống.
- Lạm phát được thể hiện trong chỉ số giá cả. Chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu dùng CPI, tức là chỉ số giá cả trung bình của một lô hàng tiêu dùng và dịch vụ chính (như thành phẩm, quần áo, nhà cửa, chất đốt, vận tải và y tế) được tính trên cơ sở giá cả thị trường tại thời điểm xem xét so với giá cả của những thứ đó ở một thời điểm gốc để biết mức giá tăng là bao nhiêu.
Ngoài ra, lạm phát còn có thể được đo lường bằng hai chỉ số khác:
+ Chỉ số giá cả sản xuất (PPI) là chỉ số giá bán buôn.
+ Chỉ số giảm phát GNP là chỉ số giá cả cho toàn bộ GNP, chỉ số này được xác định bằng tỷ lệ của GWP danh nghĩa và GNP thực tế.
b) Cách xác định tỷ lệ lạm phát
gp = [ip/ip-1] . 100
Trong đó: gp là tỷ lệ lạm phát (%)
Ip là chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu.
Ip -1 là chỉ số giá cả thời kỳ trước đó.
c) Mức lạm phát: Tùy theo mức lạm phát người ta chia lạm phát thành 3 loại:
+ Lạm phát vừa phải là tình trạng giá cả tăng chậm, thường là một con số (dưới 10%/năm). Trong điều kiện lạm phát vừa phải và ổn định, giá cả tương đối không khác mức bình thường nhiều.
+ Lạm phát phi mã là tình trạng giá cả hàng hóa tăng 2 hay 3 con số trong một năm.
+ Siêu lạm phát là lạm phát tăng đột biến với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã 3 con số trở lên tình trạng tiền giấy đưa vào lưu thông quá nhiều, giá cả tăng lên gấp nhiều lần mỗi tháng, siêu lạm phát gây thiệt hại, nghiêm trọng cho nền kinh tế.
2. Nguồn gốc của lạm phát
a) Lạm phát do cầu kéo
Tổng mức cầu vượt quá khả năng sản xuất của nền kinh tế trong điều kiện có đầy đủ công ăn việc làm, nhưng người ta phải chi tiêu quá nhiều tiền để lấy một lượng cung hạn chế về hàng hóa, làm tăng giá, dẫn tới lạm phát.
E1
P1
P
P0
O
E0
Q*
Q
AD0
AD1
AS
Trong đó:
- Q là sản lượng
- Q* là sản lượng tiềm năng
- P là mứcgiá
- AS là tổng cung
- AD là tổng cầu
Khi nhu cầu tăng đột biến thì tổng cầu AD dịch chuyển từ AD0 lên AD1 làm cho giá cả hàng hóa tăng từ P0 lên P1 gây lạm phát. Nghĩa là lạm phát xảy ra khi quá nhiều chi tiêu săn đuổi quá ít hàng hóa.
b) Lạm phát do phí đẩy
Chi phí đẩy giá lên ngay cả trong những thời kỳ tài nguyên không được sử dụng hết gọi là lạm phát do phí đẩy.
Ví dụ như việc tăng giá dầu hay tăng lượng lớn xảy ra khi nền kinh tế đang suy thoái đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng giá hàng hóa, dẫn tới lạm phát.
E1
P1
P
P0
O
E0
Q*
Q
AD
AS1
AS0
Trên đồ thị, những sự tăng chi phí đẩy đường cong AS từ AS0 đến AS1, bởi vậy giá cả hàng hóa tăng từ P0 lên P1.
c) Lạm phát nhập khẩu: Do ngoại tệ đổ vào trong nước nhiều, ngân hàng nhà nước xuất nội tệ để mua ngoại tệ, nhằm bình ổn tỷ giá tiền tệ.
3. Tác động của lạm phát
Các cuộc lạm phát làm cho tốc độ tăng giá cả không đồng đều giữa các loại hàng, tốc độ tăng giá và tăng lương cũng xảy ra không đồng thời. Điều này dẫn đến sự thay đổi tương đối về giá cả, gây tác động tới đời sống xã hội và nền kinh tế như sau:
- Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập đoàn và các giai cấp tầng lớp trong xã hội, đặc biệt đối với các tài sản có lãi suất danh nghĩa cố định và những người làm công ăn lương.
- Cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế bị biến dạng, đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối. Có những doanh nghiệp, ngành có thể "phất lên, trái lại cũng có những doanh nghiệp và ngành nghề suy sụp, phải chuyển hướng kinh doanh.
Để thấy rõ tác động của lạm phát người ta chia lạm phát thành hai loại: Lạm phát thấy trước và lạm phát không thấy trước.
+ Lạm phát thấy trước còn gọi là lạm phát dự kiến. Mọi người đoán khá chính xác sự tăng giá tương đối đều đặn. Loại này ít gây tổn hại thực cho nền kinh tế, tuy nhiên vẫn gây rắc rối trong các quan hệ giao dịch.
+ Lạm phát không thấy trước còn gọi là lạm phát không dự kiến được. Do bị bất ngờ về tốc độ tăng giá nên loại lạm phát này tác động xấu đến nền kinh tế như làm phát sinh đầu tư sai lầm, phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên.
Ngoài ra lạm phát còn được đo bởi sự phản ứng mạnh mẽ của các tầng lớp dân cư (hậu quả tâm lý xã hội). Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường, kiểm soát lạm phát là một trong những mục tiêu chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô.
4. Những biện pháp kiểm soát lạm phát
- Chính phủ cần điều tiết và kiềm chế lượng cầu đang gây sức ép làm xuất hiện và gia tăng lạm phát bằng những giải pháp tài chính tiền tệ theo hướng thắt chặt, giảm phát hành tiền thu hẹp tín dụng nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất phát hành công trái và khuyến khích gửi tiền tiết kiệm; thu ngân sách giảm chi tiêu Chính phủ nhất là chi tiêu phi sản xuất và điều chỉnh quy mô, tốc độ đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng thu hẹp và chậm hơn... tăng thu hồi nợ chống thất thoát lãng phí chi ngân sách...
- Để thúc đẩy tổng cung, giảm thiếu hụt khan hiếm và đáp ứng với sự tăng trưởng tổng cầu bằng cách như phát triển sản xuất hàng hóa, gia tăng dịch vụ bằng việc khai thác động viên những nguồn lực tiềm năng trong nước đến việc bổ sung bằng nguồn hàng và dịch vụ nhập khẩu bên ngoài.
- Cần đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý và tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ cung ứng.
- Kiểm soát giá cả, tỷ giá và tiền lương hay hướng dẫn tự ngu...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top