Filmer

New Member
Đề tài Thực trạng thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam

Download Đề tài Thực trạng thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam miễn phí





Mục lục
I.Tổng quan về FDI 2
1. Khái niệm FDI 2
2. Đặc điểm của FDI 2
3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam 2
II. Thực trạng thu hút đầu tư và những rủi ro của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam 3
1. Thực trạng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong những năm qua. (1988-2009) 3
2. Những rủi ro dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam 10
3. Những ưu điểm và những hạn chế còn gặp phải trong quá trình thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 11
III/ Giải pháp góp phần thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn FDI vào Việt Nam 12
1. Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới 12
2. Giải pháp góp phần thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn FDI vào Việt Nam 14
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

quy mô vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này, nhiều dự án ĐTTTNN được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm dừng triển khai do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính như các nhà dự án đầu tư từ Hàn Quốc, Hồng Kong (một phần do cuộc khủng hoảng tài chính châu Á).
- 2000 – 2003: Nguồn vốn đầu tư FDI vào VN có xu hướng phục hồi chậm. Vốn đăng ký cho năm 2000 đạt 2,84 tỷ USD, tăng 10,94% so với năm 1999; năm 2001 tăng 10,7% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm chỉ bằng 95,41% so với năm 2001; năm 2003 tăng 6,41% so với năm 2002.
- 2004 – 2005: FDI có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004, vốn đăng ký vào 811 dự án là 4,55 tỷ USD trong đó vốn thực hiện là 2,853 tỷ USD. Năm 2005, ĐTTTNN đạt mức mới với tổng số dự án là 970, thu hút một lượng vốn là 6,84 tỷ USD tăng 50,4% so với năm 2004.
- 2006 – 2007: Dòng vốn FDI vào nước ta tăng đáng kể (33,35 tỷ USD), năm 2006 có số dự án là 987, lượng vốn đăng ký tăng 75,5% so với 2005. Năm 2007 với số dự án là 1544, tổng vốn tăng 77,84%, số vốn thực hiện đạt 8,03 tỷ USD. Với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp ( sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao..) và dịch vụ ( cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp…) đã cho thấy dấu hiệu của làn sóng đầu tư thứ 2 vào VN.
- 2008 – 2009: Đây là giai đoạn có sự giảm sút lớn về lượng vốn FDI vào nước ta. Nếu như năm 2008 có sự gia tăng đột biến về tổng vốn FDI đăng ký là 71,73 tỷ USD, tăng 235,98% so với năm 2007, doanh nghiệp FDI sử dụng một lượng lớn lao động 16 vạn người, nộp ngân sách nhà nước 2 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2007, thì đến năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới, nguồn vốn đăng ký giảm chỉ còn 23,1 tỷ USD ( giảm 67,78% so với năm 2008) và vốn thực hiện là 10 tỷ USD (giảm 13% so với năm 2008).
- 9 tháng đầu năm 2010: Cả nước có 720 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký 11,4 tỷ USD, tăng 37,3% so với cùng kỳ 2009. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 9 tháng đầu năm 2010, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 12,19 tỷ USD, bằng 87,3% so với cùng kỳ 2009.
Biểu đồ 1: Tổng số Dự án FDI vào Việt Nam 1988 – hết tháng 9-2010
Nguồn:
Tổng Cục thống kê
Biểu đồ 2: Tổng số vốn FDI vào Việt Nam 1988- hết tháng 9/2010
Nguồn:
Tổng Cục thống kê
à NHẬN XÉT: Nhìn chung, lượng FDI vào Việt Nam ngày càng tăng dần cả về số dự án, số vốn đăng ký và số vốn thực hiện. Sở dĩ như vậy là bởi Việt Nam đã xây dựng những lợi thế riêng cho mình để trở thành một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài . Bằng chứng là theo tập đoàn Goldman Sachs ( Hoa Kỳ), Việt Nam nằm trong nhóm 11 nước được dự báo có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong những năm tới, mở ra những cơ hội cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt cho các nhà đầu tư thế giới trong các năm tiếp theo.
b. Cơ cấu FDI theo các lĩnh vực của nền kinh tế
- Trong lĩnh vực Công nghiệp – Xây dựng:
Qua các thời kỳ, định hướng thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử… Vì vậy, cho đến nay, các dự án ĐTTTNN vào các lĩnh vực trên vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu, CNTT với sự có mặt của các tập đoàn nổi tiếng: Intel, Panasonic, Canon,…
- Trong lĩnh vực dịch vụ:
Nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành. Một số ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, bất động sản.. tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Trong những năm gần đây, các nhà ĐTTTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, tính đến ngày 15/12/2009, tổng số dự án kinh doanh bất động sản còn hiệu lực là 315 với nguồn vốn trên 40,11 tỷ USD, giữ vai trò chủ chốt trong thu hút FDI của khu vực dịch vụ.
Trong năm 2009, đã có sự chuyển dịch đáng kể nguồn vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm vào lĩnh vực dịch vụ với tổng số vốn là 17,5477 tỷ USD chiếm tới 81,5% tổng lượng với sự xuất hiện của một ngành khá mới với lượng thu hút lớn là dịch vụ lưu trú và ăn uống.
- Trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp:
Nhà nước ta đã dành các ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực này đã được chú trọng ngay từ khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời. Tuy nhiên đến nay, do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này nên kết quả thu hút FDI chưa được như mong đợi. Đến hết năm 2009, cả nước còn 480 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký hơn 3 tỷ USD, chiếm 4,38% về tổng số dự án FDI, 1,69% về tổng vốn. Các dự án còn hoạt động hiệu quả phải kể đến mía đường, gạo, xay xát bột mỳ, sắn, rau.
Cho đến nay, đã có hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành nông – lâm – ngư nghiệp nước ta, trong đó các nước châu Á chiếm hơn 60% tổng vốn đăng ký, các nước EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất là Pháp (8%), quần đảo Virgin (11%). Các dự án nông – lâm – ngư nghiệp chủ yếu tập trung ở phía Nam, chiếm 54% tổng vốn đầu tư đăng ký: Vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải Nam Trung Bộ
Bảng 1: Số liệu cơ cấu FDI theo ngành 1988-2009
Số dự án
Vốn đăng ký
(Tỷ đô la Mỹ)
Tổng số
12575
194,4295
Nông nghiệp và lâm nghiệp
575
3,8377
Thủy sản
163
5,414
Công nghiệp khai thác mỏ
130
10,9804
Công nghiệp chế biến
7475
88,5795
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
72
2,2314
Xây dựng
521
7,9644
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
322
1,0416
Khách sạn và nhà hàng
379
19,4028
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc
554
8,4353
Tài chính, tín dụng
69
1,1037
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
1867
45,5057
Giáo dục và đào tạo
128
0,2758
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
73
1,0333
HĐ văn hóa và thể thao
129
2,8380
HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng
118
0,6583
Biểu đồ 3: Cơ cấu FDI theo 3 lĩnh vực chính
Nguồn:
Tổng Cục thống kê
à NHẬN XÉT: Theo số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài, cơ cầu vốn FDI có sự thay đổi mạnh mẽ trong giai đoạn 2001-2009, nếu như những năm đầu của thập kỷ này, vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp xây dựng chiếm 85% thì tới năm vừa qua, khu vực này chỉ còn chiếm 22% tổng vốn đầu tư. Trong khi đó vốn FDI vào khu vực dịch vụ có xu hướng ngược lại, khi tăng từ 7% lên đến 77% cũng trong giai đoạn này với con số thống kê trên ( the...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
A chính sách thu hút FDI hàn quốc 2000 2012, thực trạng và Bài học kinh nghiệm Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Thực trạng và giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2020 Luận văn Kinh tế 2
L Thực trạng công tác thu – chi ở BHXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn (2003 – 2008) Luận văn Kinh tế 0
V Phân tích thực trạng nguồn khách và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng thu - Chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ (Nam Định) Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hoá hoạt động thu gom chất thải rắn tr Luận văn Kinh tế 0
B Vai trò của thành phần kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thực trạng và giải pháp trong thu Luận văn Kinh tế 0
M Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Thực trạng Luận văn Kinh tế 0
K Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả về khách du lịch trong nước và quốc tế tại khách sạ Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top