Luận văn Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty Tân Thạnh An

Download Luận văn Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty Tân Thạnh An miễn phí





- Gạo là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa. Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hay đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dưỡng. Hạt gạo chính là nhân của thóc sau khi tách bỏ vỏ trấu và cám. Gạo là lương thực phổ biển của gần một nửa dân số thế giới.
- Loại gạo thường được dùng là hàng hóa trao đối trên thế giới được phân loại như sau:
+ Theo hình dáng của hat: hạt tròn (medium grain), hạt dài (long grain). Ở Việt Nam phổ biến là loại gạo hạt dài.
+ Theo tỉ lệ gãy của hạt: gạo 5% (có 5% số hạt gạo bị gãy), tương tự với gạo 10%, 15%, 25%. Đây là một số sản phẩm xuất khẩu thông thường ở Việt Nam.
- Gạo là một loại hàng hóa đặc biệt bởi là hàng hóa thiết yếu. Chính phủ các quốc gia mà gạo là lương thực chính luôn phải quan tâm đến vấn đề rất nhạy cảm này vì đây còn là vấn đề ổn định về chính trị. Chính vì lý do đó mà các quốc gia rất giàu có nhưng lại liên tục gặp thiên tai, vốn là điều kiện rất ngặt nghèo cho việc sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn đầu tư sản xuất lúa gạo nhằm bảo đảm nhu cầu lương thực quốc gia.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hay trọng lượng (cái, tấn, v.v...).
- Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu của hàng đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao. Tỷ giá hối đoái tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao hơn; do đó, nhu cầu nhập khẩu giảm đi.
b) Xuất khẩu:
- Trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
- (theo Điều 28, Mục 1, Chương 2 Luật Thương Mại Việt Nam 2005) Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hay đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
* Các nhân tố tác động đến xuất khẩu:
- Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hối đoái.
+ Thu nhập của nước ngoài tăng (cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của nước ngoài tăng tốc), thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên.
+ Tỷ giá hối đoái tăng (tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ) thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi.
* Xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế
- Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại nhu). Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, IMF thường khuyến nghị các nước phải dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa.
c) Kim ngạch:
- Kim ngạch là giá trị xuất khẩu được tính bằng ngoại tệ.
3.1.4. Điều kiện thanh toán:
a) Thanh toán L/C:
- Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hay người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong cách tín dụng chứng từ (ISBP).
b) Thanh toán T/T:
- TT (Telegraphic Transfer – chuyển tiền bằng điện) nó nằm trong hình thức thanh toán By remittance – By transfer. Hình thức chuyển tiền bằng điện được hiểu nôm na như sau: Ngân hàng của người mua sẽ điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thanh toán tiền cho người bán. Đối với TT thì có 2 cách đó là chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả ngay hay trả sau.
- Hình thức chuyển tiền trả sau ít áp dụng vì bên bán lúc nào cũng muốn nắm đằng cán trừ khi đối tác của họ là một khách hàng lâu năm và có uy tín.
3.1.5. Gạo:
- Gạo là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa. Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hay đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dưỡng. Hạt gạo chính là nhân của thóc sau khi tách bỏ vỏ trấu và cám. Gạo là lương thực phổ biển của gần một nửa dân số thế giới.
- Loại gạo thường được dùng là hàng hóa trao đối trên thế giới được phân loại như sau:
+ Theo hình dáng của hat: hạt tròn (medium grain), hạt dài (long grain). Ở Việt Nam phổ biến là loại gạo hạt dài.
+ Theo tỉ lệ gãy của hạt: gạo 5% (có 5% số hạt gạo bị gãy), tương tự với gạo 10%, 15%, 25%. Đây là một số sản phẩm xuất khẩu thông thường ở Việt Nam.
- Gạo là một loại hàng hóa đặc biệt bởi là hàng hóa thiết yếu. Chính phủ các quốc gia mà gạo là lương thực chính luôn phải quan tâm đến vấn đề rất nhạy cảm này vì đây còn là vấn đề ổn định về chính trị. Chính vì lý do đó mà các quốc gia rất giàu có nhưng lại liên tục gặp thiên tai, vốn là điều kiện rất ngặt cùng kiệt cho việc sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn đầu tư sản xuất lúa gạo nhằm bảo đảm nhu cầu lương thực quốc gia.
- Điều này làm cho gạo có một đặc điểm là sản lượng gạo thương mại (tức được mua bán trên thế giới) rất thấp so với tổng sản lượng gạo sản xuất của toàn thế giới. Vì các nước chủ yếu đầu tư sản xuất lúa gạo cho nhu cầu sử dụng của chính họ chứ không có nhu cầu xuất khẩu ra thế giới. Chỉ các nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất lúa gạo (có những đồng bằng thấp vì cây lúa là cây ngập nước) như Việt Nam, Thái Lan thì mới có thể sản xuất với chi phí thấp từ đó giá mới cạnh tranh để có thể xuất ra thế giới.
- Tính chất này tạo ra một điểm đặc trưng của giá gạo thương mại. Đó là chỉ cần xảy mất mùa thì sẽ dễ dàng tạo nên cơn sốt gạo vì thực chất sản lượng gạo thương mại chỉ khoảng 1/10 so với sản lượng gạo của toàn thế giới. Mà gạo lại là lương thực thiết yếu của một số nước trên thế giới. Như Philippin, Chính phủ họ luôn phải chăm lo cho vấn đề an ninh lương thực vì quốc gia họ luôn bị thiên tai, dẫn đến mất mùa, sự thiếu lúa gạo diễn ra thường xuyên. Nếu vấn đề an ninh lương thực không được đảm bảo thì vấn đề chính trị sẽ rất khó giải quyết ở một quốc gia mà xung đột chính trị xảy ra rất thường xuyên như Philippin.
3.1.6. cách xuất khẩu gạo truyền thống ở Việt Nam nói chung và công ty Tân Thạnh An nói riêng:
- Bộ Công thương Việt Nam phân thị trường xuất khẩu gạo ra làm 2: thị trường tập trung và thị trường phi tập trung (thị trường thương mại):
+ thị trường tập trung là những thị trường mà chính phủ Việt Nam đã đặt mối quan hệ xuất khẩu gạo với quốc gia đó thông qua các công ty của Nhà nước như Tổng công ty lương thực miền Nam (Vinafood 2), Tổng công ty lương thực miền Bắc (Vinafood 1). Đối với những thị trường này, chỉ những hợp đồng của chính phủ mới được phép xuất khẩu gạo. Việc các công ty trong nước ký hợp đồng thương mại với những công ty ở thị trường tập trung đều bị cấm. Điều này nhằm đảm bảo cho 2 quốc gia có thể mua bán được với nhau bằng giá tốt nhất, không bị các công ty nhỏ lẻ phá giá. Một số thị trường xuất khẩu gạo tập trung của Việt Nam như: Philippin, Malaysia, …
+ thị trường thương mại: là những thị trường mà chính phủ Việt Nam chưa đặt mối quan hệ xuất khẩu gạo với quốc gia đó. Các công ty trong nước có thể tự do mua bán với các thị trường này. Các thị trường thương mại lớn của Việt Nam: Châu Phi, Châu Á (ngoài các quốc gia thuộc thị trường tập trung). Hầu hết các thị...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top