Meirion

New Member

Download Luận văn Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô miễn phí


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH – PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 2
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 2
1.1.1. Khái niệm ,đối tượng phân tích tài chính. 2
1.1.1.1.Khái niệm. 2
1.1.1.2.Đối tượng của phân tích tài chính. 2
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính. 3
1.1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính. 4
1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính. 4
1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh. 4
1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo. 4
1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích. 4
1.2.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 4
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính. 4
1.2.1.1.Thu nhập thông tin. 4
1.2.1.2.Xử lý thông tin. 5
1.2.1.3. đoán và ra quyết định. 5
1.2.1.4.Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính 5
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính . 6
1.2.2.1. Phương pháp so sánh. 6
1.2.2.2.Phương pháp tỷ lệ 7
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 8
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ- HÀ NỘI 8
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển công ty. 8
2.1.2.Mô hình tổ chức công ty. 9

2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 10
2.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 11
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua các cân bằng tài chính trên bảng cân đối kế toán. 11
2.2.2. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư. 13
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán 15
Chỉ tiêu 15
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI. 18
2.3.1. Những kết quả đạt được qua việc phân tích các báo cáo tài chính ở trên. 18
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục. 20
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI 21
3.1. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI 21
3.1.1. Giải pháp thứ nhất, và cũng là giải pháp quan trọng nhất,: công ty nên tuyển dụng một nhân viên chuyên về quản lý tài chính doanh nghiệp. 21
3.1.2. Giải pháp thứ hai, công ty nên tiến hành lập kế hoạch tài chính dài hạn cho quá trình hoạt động của mình. 22
3.1.3. Giải pháp thứ ba, công ty nên thường xuyên đầu tư đổi mới kĩ thuật, công nghệ sản xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. 22
3.1.4. Giải pháp thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động và có chính sách khuyến khích lao động. 24
3.1.5. Giải pháp thứ năm, công ty tiến hành tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh sao cho khoa học và hợp lý. 26
3.1.6. Giải pháp thứ sáu, tăng cường quản trị các khoản phải thu; đồng thời đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý hơn. 27

3.1.7. Giải pháp thứ bảy, tăng cường hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty. 27
3.1.8. Giải pháp thứ tám, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với các hoạt động của công ty . 28
3.1.9. Giải pháp thứ chín, thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành Sản Phẩm của công ty. 29


Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ty mở rộng quy mô sản xuất với việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại hơn, tuyển thêm nhiều lao động, đa dạng hoá danh mục Sản Phẩm.
Hiện nay,công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô là một trong những công ty hàng đầu về thực phẩm đông lạnh tại miền Bắc với thương hiệu Đôi đũa vàng, rất có uy tín trên thị trường, rất nhiều người tiêu dùng đã biết đến các Sản Phẩm của công ty. Đây là một trong những nhân tố quan trọng để công ty phát triển trong tương lai, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay.
2.1.2.Mô hình tổ chức công ty.
Là một công ty còn non trẻ trên thị trường, công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô có cơ cấu tổ chức khá đạt hiệu quả, thông tin thuận chiều và ngược chiều được truyền thông nhanh chóng qua các cấp quản trị để đưa ra được những quyết định kịp thời ứng phó với mọi biến động trong sản xuất, kinh doanh.
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kế toán
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận văn phòng
Bộ phận điều hành sản xuất
Phân xưởng sản xuất
Ban giám đốc của công ty có quyền quyết định trong mọi hoạt động của công ty, là nơi có quyết định cao nhất.
Bộ phận kinh doanh bao gồm: 1 trưởng phòng kinh doanh, 2 giám sát kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh là người bao quát chung nhất mọi hoạt động kinh doanh, bán hàng;các giám sát bán hàng( có vai trò như là phó phòng kinh doanh) có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra các nhân viên bán hàng tại những khu vực mà mình phụ trách. Mọi sự biến động của thông tin các hoạt động Marketing được các nhân viên báo cáo lại cho giám sát ra quỳên quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình. Mọi nhân viên bán hàng được hưởng lương thưo doanh số hàng hoá của mình bán ra.
Bộ phận kế toán bao gồm: kế toán trưởng, kế toán giá thành và thanh toán, kế toán kho xưởng sản xuất, kế toán kho thực phẩm, kế toán tiền lương, kế toán bán hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kip thời, đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ thương vụ có liên quan.
Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, phụ trách các vấn đề về kỹ thuật, cơ khí, kỹ thuật điện, vận hành sửa chữa thiết bị máy móc dùng trong sản xuất kinh doanh.
Bộ phận văn phòng có nhiệm vụ tổ chức bố trí các hoạt động lễ tân, văn thư, lưu trữ, soạn thảo văn bản, giấy tờ sử dụng trong nội bộ công ty và giao dịch với bên ngoài.
Bộ phận điều hành sản xuất phụ trách các vấn đề giám sát, kiểm tra, tổ chức mọi hoạt động sản xuất của công nhân, phụ trách các vấn đề về chất lượng hàng hoá, Sản Phẩm, chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo mọi tiến độ sản xuất trong công ty.
Phân xưởng SX bao gồm 4 tổ SX chủ yếu,mỗi một tổ, bộ phận được chuyên môn hoá cao đảm bảo tay nghề của công nhân nâng cao theo thời gian, năng suất công việc tăng lên, các tổ chức có quan hệ mật thiết chặt tạo thành một chu trình sản xuất khép kín.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên với ngành nghề kinh doanh là sản xuất, chế biến thực phẩm, buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu thụ, đại lý mua, đại lý bán, kính gửi hàng hoá, môi giới thương mại. Hiện nay ngành nghề Sản xuất- Kinh doanh chính là: Sản xuất chế biến thực phẩm đông lạnh.
Các Sản Phẩm mà công ty đang sản xuất là các Sản Phẩm từ biển, và gia súc như: bò viên, nem tôm cua, lẩu hải sản, nục ướp riềng, tôm thịt, cá thu cắt khúc, cá măng, mọc viên, thát lát, cá hồng fille, canh chua basa, canh sò, cua thịt, basa cắt khúc, cá hố, cá mối, bao tử ba sa, mực nang nguyên con, cá tẩm loại 3, cá phèn hồng, thịt sò, thịt nghêu, tôm sú thịt tươi,…
Các Sản Phẩm của công ty có mặt ở hầu hết các siêu thị, trung tâm thương mại, đại lý lớn tại miền Bắc, chủ yếu là các tỉnh, thành phố đô thị lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây,.. là các Sản Phẩm cao cấp, có giá bán cao nên Sản Phẩm của công ty phục vụ chủ yếu là các đối tượng khách hàng là người tiêu dùng có thu nhập. Mục tiêu của công ty là ngày càng hoàn thiện Sản Phẩm, hướng đến nhóm các Sản Phẩm người tiêu dùng ưa thích, có giá thành thấp để mở rộng thị trường tiêu thụ.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô có nguồn cung cấp hàng hoá đầu vào khá ổn định, chủ yếu là các nhà cung cấp ở miền Trung như: Thanh Hóa, Nghệ An, thành phố Hồ Chí Minh, An Giang,… với nguồn thực phẩm cá tôm dồi dào, cộng với vị trí thuận lợi là nằm trong khu vực nội thành Hà Nội nên có điều kiện để công ty mở rộng quy mô, tăng số lượng và chất lượng lao động Sản Phẩm.
2.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua các cân bằng tài chính trên bảng cân đối kế toán.
a, Phân tích vốn lưu động thường xuyên.
Để đánh giá về vốn lưu động thường xuyên của công ty ,ta theo dõi bảng cân đối kế toán rút gọn sau đây
Bảng số 1.2. Bảng cân đối kế toán rút gọn
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 08
Năm 09
Năm 10
I. Tổng tài sản
5372,9
2233,5
2613,8
1. Tài sản ngắn hạn
4078,6
1002,7
1229,5
2. Tài sản dài hạn
1294,3
1230,8
1384,3
II. Tổng nguồn vốn
5372.9
2233,5
2613,8
1. Nợ ngắn hạn
4091
900,9
1230,3
2. Nợ dài hạn
-
-
-
3. Nguồn vốn CSH
1281,9
1332,6
1383,5
Từ bảng trên ta tính toán được vốn lưu động thường xuyên của công ty các năm như sau:
Bảng số 2.2 :Vốn lưu động thường xuyên của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 08
Năm 09
Năm 10
1. Nguồn vốn DH
1281.9
1332.6
1383.5
2. Tài sản dài hạn
1294.3
1230.8
1384.3
3.VLĐTX
-12.4
101.8
-0.8
Đặc biệt là năm 2008, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhiều so với 0. Mặc dù, năm 2009, công ty đã điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn: vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0, nhưng giá trị của nguồn vốn này nhỏ hơn nhiều so với giá trị của nguồn vốn này trong 3 năm đầu. Và đến năm 2010, vốn lưu động thường xuyên của công ty lại nhỏ hơn 0( chênh lệch so với giá trị 0 là không đáng kể).
Vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu hướng giảm qua các năm, nguyên nhân của tình trạng này là:
- Tài sản cố định là tài sản dài hạn duy nhất của công ty. Trong những năm đầu hoạt động, do quy mô sản xuất còn nhỏ, hoạt động công ty chưa thật sự đi vào ổn định, nên công ty chưa chú trọng việc đầu tư vào tài sản cố định ( giá trị tài sản cố định là thấp). Những năm sau đó, công ty đẩy nhanh đầu tư vào tài sản cố định ( tài sản cố định tăng mạnh).
- Nguồn vốn dài hạn chỉ gồm nguồn vốn chủ sở hữu( vì công ty không tiến hành vay dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức khác), mà nguồn vốn này có tăng nhưng tăng không đáng kể qua các năm ( tăng do công ty dùng toàn bộ lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, phần lợi nhuận này không nhiều).
Như vậy, tốc độ tăng của giá trị tài sản cố định cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của nguồn vốn dài hạn làm cho vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu hướng giảm qua các năm, làm tình hình tài chính của công ty có...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top