hoalinda1982

New Member
Đề tài Thực trạng và giải pháp xuất nhập khẩu lao động Việt Nam

Download Đề tài Thực trạng và giải pháp xuất nhập khẩu lao động Việt Nam miễn phí





Trải qua gần 30 năm thực hiện việc xuất khẩu lao động đi nước ngoài nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể như ta đã thấy ở trên nhưng công tác xuất khẩu lao động vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế đang nổi cộm mà chúng ta cần chấn chỉnh và khắc phục
Về chất lượng lao động là một điều rất được quan tâm của lao động Việt Nam, lao động nước ta được biết đến với những bất lợi thể hiện ở “ba không”: Không nghề, không ngoại ngữ và không tác phong công nghiệp. Điều này trở thành một bất lợi lớn cho lao động nước ta khi làm việc ở nước ngoài.
Như ta đã biết trình độ tay nghề của lao động Việt Nam khi xuất khẩu ra nước ngoài là rất thấp, chúng ta chủ yếu xuất khẩu những lao động phổ thông chưa qua đào tạo nghề, không có trình độ chuyên môn kĩ thuật. Chính vì vậy mà thu nhập của người lao động Việt Nam luôn thấp hơn lao động xuất khẩu của các nước khác.
Sức khỏe của lao động nước ta vẫn còn rất nhiều hạn chế, lao động của nước ta chỉ đủ sức khỏe làm các công việc ở các ngành nghề như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, làm việc trong các nhà máy còn các công việc như đi biển, xây dựng thì chưa đạt yêu cầu. Đây cũng là một trong những trở ngại cho lao động Việt Nam.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

4
28584
1990
3069
921
2148
TỔNG
240301
101014
139217
(Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội )
Với tổng số 240301 lao động được đưa đi xuất khẩu thì có tới 101014 lao động có tay nghề chiếm tỉ lệ 42,06% so với 139217 lao động chưa có nghề. Điều này cho thấy tỉ lệ lao động có tay nghề của nước ta được đưa đi xuất khẩu chiếm một tỉ trong khá cao. Đặc biệt vào năm 1980 tỉ lệ này là 100% còn từ những năm 1981 trở đi thì số lượng lao động giản đơn được tăng lên, nguyên nhân chính là do yêu cầu của phía Chính phủ các nước tiếp nhận lao động Việt Nam không yêu cầu về trình độ tay nghề của lao động. Phần lớn các nước này phân phối ngay lao động Việt Nam vào các nhà máy, cơ sở sản xuất. Họ tự kèm cặp đào tạo cho lao động nước ta để trở thành công nhân thực thụ. Đây là một đặc điểm rất đặc biệt của lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài kể từ trước đến nay. Nó cũng rất khác biệt với hoạt động xuất khẩu lao động của các nước khác trong khu vực như Philippin, Thái Lan…trong cùng khoảng thời gian này.
Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam xuất khẩu được thể hiện ở bảng số liệu sau:
BẢNG 3: SỐ LIỆU VỀ CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU VIỆT NAM THỜI KÌ 1980 – 1990
NGÀNH NGHỀ
SỐ LAO ĐỘNG
công nghiệp
178190
Cơ khí
63206
công nghiệp nhẹ
104427
hóa chất
7407
Thực phẩm
3150
Xây dựng và vật liệu xây dựng
45597
nông ngiệp
1531
Lâm nghiệp
4718
Các ngành khác
10265
TỔNG
240301
(Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội )
Có thể thấy được rằng cơ cấu ngành nghề mà lao động nước ta được tiếp nhận là tương đối đa dạng tuy nhiên nó vẫn chưa mang tính đa dạng dạng về loại, nhóm lao động. Việc làm của lao động Việt Nam đảm trách chủ yếu là lao động giản đơn, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên cơ cấu ngành nghề này không phải là do lao động Việt Nam được đào tạo từ trong nước mà phần lớn là do các nước tiếp nhận lao động của nước ta tự kèm cặp, đào tạo và sử dụng cho đến khi kết thúc thời hạn lao động.
Tóm lại, xuất khẩu lao động của Việt Nam ở thời kì này đã cho thấy chất lượng lao động xuất khẩu của nước ta đã được nâng lên rõ rệt, nó thể hiện qua kết quả xuất khẩu lao động tăng dàn theo từng năm, khẳng định lao động Việt Nam đã có thể đáp ứng nhu cầu về lao động của nước tiếp nhận trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề lao động.
3.1.2. thời kì từ năm 1991 đến năm 2000
Nếu trong giai đoạn 1980 – 1990 nước ta chủ yếu có quan hệ hợp tác lao động với các quốc gia thuộc khối xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, một số quốc gia ở Châu Phi, Irắc, Quatar thì đến năm 1991 tình hình ở các nước tiếp nhận lao động Việt Nam đều có những biến động. Các nước ở khu vực Đông Âu như Liên Xô, Tiệp Khắc, CHDC Đức có sự biến đổi lớn về thể chế chính trị và thể chế kinh tế, cũng trong thời điểm này một số quốc gia ở châu Phi có tiếp nhận các chuyên gia Việt Nam sang làm việc đều rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế. Irắc và một số quốc gia ở Trung Đông xảy ra chiến tranh vùng vịnh. Tất cả những điều này đã làm cho thị trường xuất khẩu lao động của nước ta bị thu hẹp và rơi vào tình thế bất lợi
Trước những khó khăn và thách thức như vậy thì vào ngày 09/11/1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 370/HĐBT về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Nghị định này đã mở ra một cơ chế mới trong hoạt động xuất khẩu lao động với mục tiêu và chủ trương là giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. Nó cũng đã mở đường cho thời kì xuất khẩu lao động mới, một số thị trường mới đã được khai thác và một số thị trường trọng điểm đã được mở rộng như: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia…. Và đặc biệt là thị trường lao động trên biển. Những thị trường lao động mới này đã thu hút được hàng triệu lao động tham gia trong thời kì này.
Sau 10 năm thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động theo cơ chế mới nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ.
BẢNG 4: SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
THỜI KÌ 1991 - 2000
NĂM
SỐ LAO ĐỘNG
TIỀN GỬI VỀ (USD)
1991
1022
7971600
1992
810
14289600
1993
3960
45177600
1994
9230
109200000
1995
10050
181272000
1996
12661
249139800
1997
18469
321205000
1998
12000
341874000
1999
20700
404578200
2000
31468
505950400
TỔNG
95298
1822747400
(Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)
Từ năm 1992 cho đến năm 1994 tình hình xuất khẩu lao động của nước ta có dấu hiệu giảm sút trầm trọng so với những năm trước đây. Mặc dù vậy nhưng số lượng lao động được đưa đi xuất khẩu đã tăng trở lại và đều đặn trong nhũng năm tiếp theo. Tuy là ở giai đoạn đầu của thời kì này tình hình xuất khẩu lao động của nước ta có dấu hiệu đi xuống nhưng số lượng ngoại tệ gửi về nước thì không hề giảm, cho đến những năm cuối của thời kì này thì số lượng ngoại tệ đã gấp nhiều lần so với những năm đầu, đơn cử như đến năm 2000 thì lượng ngoại tệ gửi về nước đã gấp 4,64 lần so với năm 1994 và gấp 63,5 lần so với năm 1991. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu lao động của Việt Nam đã vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển nhanh chóng.
Ở giai đoạn này xuất khẩu lao động ở nước ta có nhiều biến động về số lượng, nhưng chất lượng của người lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài thì không ngừng được cải thiện. Số người lao động có tay nghề được đưa đi làm việc luôn cao hơn số lao động chưa qua đào tạo nghề.
BẢNG 5: THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
CÓ NGHỀ VÀ KHÔNG CÓ NGHỀ THỜI KÌ 1991 - 2000
NĂM
SỐ LAO ĐỘNG
LAO ĐỘNG CÓ NGHỀ
LAO ĐÔNG KHÔNG NGHỀ
1991
1022
520
502
1992
810
423
387
1993
3960
2341
1619
1994
9230
4679
4551
1995
10050
5489
4561
1996
12661
7251
5410
1997
18469
9457
9012
1998
12000
6178
5822
1999
20700
11457
9243
2000
31468
16412
15056
TỔNG
120370
64207
56163
(Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được sự thay đổi về chất lượng lao động khi xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng được nâng cao. Tỉ lệ lao động có nghề ở thời kì này là 53,34 % cao hơn 11,28 so với thời kì 1980 – 1990. Mặc dù vậy tỉ lệ này chưa vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực như Philippin la 78,63%, Thái Lan là 80,26% và số lượng lao động nước ta tham gia vào các ngành nghề là không đồng đều. Cũng giống như thời kì 1980 – 1990, thời kì này lao động của nước ta chủ yếu vẫn làm việc ở nhũng ngành nghề giản đơn không đòi hỏi trình độ chuyên môn kĩ thuật và độ lành nghề cao của lao động. Nhìn vào bảng số liệu dưới đây sẽ phản ánh cho chúng ta thấy điều đó:
BẢNG 6: SỐ LIỆU VỀ CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU VIỆT NAM THỜI KÌ 1991 – 2000
NGÀNH NGHỀ
SỐ LAO ĐỘNG
công nghiệp
 67050
công nghiệp nặng
5019
công nghiệp nhẹ
62031
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top