Download Tiểu luận Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau quá trình gia nhập WTO miễn phí





MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. 1
3. Phương pháp nghiên cứu. 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
B. NỘI DUNG 3
1. TỔNG QUAN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Phân loại môi trường. 3
2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÁC DOANH NGHIỆP VN SAU KHI GIA
NHẬP WTO 12
2.1. Phân tích môi trường kinh doanh của VN sau gia nhập WTO 12
2.2.Tác động của môi trường kinh doanh lên các doanh nghiệp VN sau gia
nhập WTO 15
2.2.1. Cơ hội 15
2.2.2. Nguy cơ 17
2.3. Môi trường kinh doanh của VN sau 2 năm gia nhập 19
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÁC DOANH NGHIỆP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ TẬN DỤNG
CƠ HỘI VÀ GIẢM THIỂU NGUY CƠ 23
3.1. Tận dụng cơ hội 23
3.2. Giảm thiểu nguy cơ 26
C. KẾT LUẬN 29
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hẩm thay thế cho ngành mình.
VD: Điện thoại di động là sản phẩm thay thế của điện thoại cố định.
Chi phí chuyển đổi : Chúng ta biết các phàn mềm mã nguồn mở như linux hay như ở VN là Vietkey Linux giá thành rẻ thậm chí là miễn phí nhưng rất ít người sử dụng vì chi phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng dụng trong nó sang một hệ điều hành khác là rất cao và có thể ảnh hưởng đến hoạt động, các công việc trên máy tính.
(*). Các nhóm áp lực xã hội
Các nhóm áp lực xã hội đối với hãng có thể là: cộng đồng dân cư xung quanh khu vực doanh nghiệp đóng, hay là dư luận xã hội, các tổ chức công đoàn, hiệp hội người tiêu dùng, các tổ chức y tế, báo chí. Hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp những thuận lợi, nếu được các tổ chức trong cộng đồng ủng hộ. Ngược lại, sẽ gặp những khó khăn, nếu có sự bất bình từ phía cộng đồng. Ví dụ, tổ chức ý tế và người tiêu dùng Canada đã buộc các nhà sản xuất thuốc lá phải công bố thành phần mà họ đã sử dụng để sản xuất kèm theo các gói thuốc lá khi bán, danh sách này cho thấy có tới 40 thành phần mà người ta đã sử dụng để sản xuất ra thuốc lá, trong đó có rất nhiều chất nguy hiểm là tác nhân gây ra bệnh ung thư.
Tóm lại, bất kỳ tổ chức nào thì sự hoạt động của nó ít nhiều phải chịu tác động của các nhóm áp lực nhất định, các nhà quản trị cần thường xuyên mở rộng sự thông tin với các nhóm áp lực trong cộng đồng, nắm bắt kịp thời những ý kiến, dư luận, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra mối quan hệ chặt chẽ với những nhóm này.
a2. Môi trường bên trong:
Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quan trọng , cần được đánh giá một khách quan và chính xác. Khi nghiên cứu yếu tố này các nhà quản trị cần làm rõ các yếu tố sau:
Tổng nhân lực sẵn có của ngành
Cơ cấu nhân lực
Trình độ chuyên môn, Trình độ lành nghề của lực lưỡng nhân lực
Tình hình phân bố và sử dụng lực lưỡng nhân lực
Vấn đề phân phối thu nhập, các chính sách động viên của người lao động
Khả năng thu hút nhân lực của hãng
Mức độ thuyên chuyển và bỏ việc
Khả năng nghiên cứu phát triển
Tương lai của một doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào yếu tố này. Nhiều nhà quản trị còn cho rằng, yếu tố này nên được xem là một tiêu thức quan trọng để đánh giá khả năng, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nhiều ngành kinh doanh yếu tố này trở nên quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Ví dụ, ngành sản xuất dược phẩm mức chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu và phát triển là rất lớn. Khả năng này được thể hiện chủ yếu qua các mặt sau:
Khả năng phát triển sản phẩm mới.
Khả năng cải tiến kỹ thuật.
Khả năng ứng dụng công nghệ mới.
Để thực hiện được các mặt trên, đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên phải thu thập thông tin về thị trường, khách hàng, để hình thành nên những ý tưởng về sản phẩm mới và phải thường xuyên cập nhật các thông tin về sự phát triển của khoa học và công nghệ mới.
Tài chính kế toán
Là yếu tố đặc biệt được các nhà doanh nghiệp quan tâm. Những yếu tố kém trong yếu tố này thường gây ra những khó khăn lớn đối với việc thực hiện mục tiêu của các doanh nghiệp. Các nội dung cần xem xét ở yếu tố này là:
Khả năng nguồn vốn hiện có so với yêu cầu thực hiện các kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp.
Khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn.
Việc kiểm soát các chi phí.
Dòng tiền (thu và chi).
Các quan hệ tài chính trong nội bộ và trong quan hệ với các đơn vị khác.
Văn hoá của tổ chức
Văn hoá của tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu có tính truyền thống, những dạng hành vi, những nguyên tắc, thủ tục có tính chất chính thức mà mọi thành viên của tổ chức phải noi theo, phải thực hiện. Với cách hiểu đó, văn hoá của tổ chức thường được biểu hiện qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể là:
1. Tính hợp thức của hành vi: Những ngôn ngữ, thuật ngữ, những nghi lễ liên quan tới sự tôn kính và cách cư xử được đánh giá cao nhằm hướng dẫn hành vi của các thành viên trong một tổ chức.
2. Các chuẩn mực: Những tiêu chuẩn của hành vi.
3. Các giá trị chính thống: Những giá trị chủ yếu mà tổ chức tán thành, ủng hộ và mong đợi những người tham gia chia sẻ nó.
4. Triết lý: Những cái mà tổ chức đánh giá cao và xem là có giá trị, làm cơ sở cho cách thức đối xử với người lao động, khách hàng và người tiêu dùng.
5. Những luật lệ: Có những nguyên tắc chặt chẽ liên quan tới việc được chấp nhận là thành viên của tổ chức. Những người mới tới luôn phải học những điều này để được chấp nhận là thành viên đầy đủ của nhóm và của tổ chức.
6. Bầu không khí tổ chức: Tổng thể những cảm giác được tạo ra từ những điều kiện làm việc, những cách thức cư xử và tương tác, và những cách thức mà thành viên quan hệ với khách hàng và những người bên ngoài.
Trên đây là sáu đặc tính thể hiện văn hoá của tổ chức, thực tiễn cho thấy có sự đa dạng về văn hoá của tổ chức. Trong quản trị, văn hoá tổ chức là một yếu tố bên trong rất quan trọng, nó được thiết lập nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực hiện sứ mạng, mục tiêu và chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Có thể có nhiều dạng văn hoá khác nhau như như văn hoá mạnh, văn hoá yếu. Những khảo sát trong các thập niên gần đây cho thấy rằng phần lớn các công ty thành công đều ở dạng văn hoá mạnh.
2. môI trường kinh doanh các doanh nghiệp VN sau khi gia nhập wto
2.1. Phân tích môi trường kinh doanh của VN sau gia nhập WTO
Nghiờn cứu đã thực hiợ̀n thụng qua viợ̀c khảo sát, nghiờn cứu tình huụ́ng và phõn tích các sụ́ liợ̀u kinh tờ́ và các ví dụ đụ́i với những tác đụ̣ng có thờ̉ nhọ̃n thṍy trong viợ̀c Viợ̀t Nam gia nhọ̃p WTO đụ́i với mụi trường kinh doanh và đõ̀u tư nước ngoài. Viợ̀c Viợ̀t Nam gia nhọ̃p WTO đã mở ra nhiờ̀u cơ hụ̣i mới cho các nhà đõ̀u tư tiờ́p cọ̃n thị trường quụ́c tờ́, có được vị thờ́ pháp lý bình đẳng trong tranh chṍp thương mại, mở cửa khu vực dịch vụ của Viợ̀t Nam, đặc biợ̀t lĩnh vực ngõn hàng, thương mại bán lẻ, các cam kờ́t vờ̀ TRIMS, đem lại chờ́ đụ̣ đụ́i xử quụ́c gia cho các cụng ty có vụ́n đõ̀u tư nước ngoài, gỡ bỏ các yờu cõ̀u xuṍt khõ̉u, hàm lượng trong nước, sự minh bạch và thụng thoáng...Luọ̃t Doanh nghiợ̀p năm 2005 và Luọ̃t Đõ̀u tư năm 2005 đã cải thiợ̀n viợ̀c gia nhọ̃p thị trường và quản trị cụng ty đụ́i với khu vực tư nhõn. Chính phủ cam kờ́t sẵn sàng đụ́i thoại và hợp tác với cụ̣ng đụ̀ng doanh nghiợ̀p đờ̉ tiờ́p tục cải cách. Các cơ quan Chính phủ cải thiợ̀n tính minh bạch và hợp tác với cụ̣ng đụ̀ng doanh nghiợ̀p. Các cơ quan Chính phủ đã áp dụng cụng nghợ̀ thụng tin trong quản lý và điờ̀u hành. Cạnh tranh ngày càng gay gắt buụ̣c các giám đụ́c doanh nghiợ̀p phải nụ̃ lực hơn nhiờ̀u trong điờ̀u chỉnh vờ̀ cơ cṍu tụ̉ chức, chuyờ̉n giao cụng nghợ̀ và nguụ̀n nhõn lực.
Mụi ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top