ooooodon

New Member

Download Tiểu luận Các phương tiện thanh toán thường sử dụng trong mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu miễn phí





4.1. cách thanh toán chuyển tiền.
 
Là cách mà trong đó khách hàng ( người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của người chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Phương tiện chuyển tiền có thể bằng điện ( Telegraphic Transfer) hay bằng thư ( Mail Transfer).
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ư nó được lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, hay trên hối phiếu viết bằng bút chì, bằng thứ mực dễ phai ( ví dụ: mực đỏ). Nhưng theo Pháp lệnh thương phiếu Việt Nam, ngôn ngữ trên hối phiếu là Tiếng Việt. Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ hối phiếu là tiếng Anh và tiếng Việt.
Hối phiếu không được sửa chữa rồi đóng dấu “ correct” như một vài chứng từ khác ( chẳng hạn vận đơn). nếu hối phiếu đã phát hành sai thì phải đựơc phát hành lại.
Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự, các bản đều có giá trị như nhau( nghĩa là : hối phiếu chỉ có bản chính, không có bản phụ). Vì vậy, không được gửi hơn một bản hốiphiếu trong cùng một bộ chứng từ. Khi thanh toán, người ta thường gửi hối phiếu cho người trả tiền làm hai lần kế tiếp nhau đề phòng sự thất lạc, bản nào đến trước thì sẽ được thanh toán, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Vì vậy trên hối phiếu thường ghi câu: “ Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này ( bản thứ hai cùng ngày tháng và nội dung không trả tiền)...:” ở bản số một của hối phiếu. Bản số hai của hối phiếu lại ghi “ sau khi nhìn thấy bản thứ hai của hối phiếu này( bản thứ nhất cùng ngày tháng và nội dung không trả tiền)...:”.
Về nội dung
Sau đây là một mẫu hối phiếu hướng dẫn chi tiết các nội dung ghi trên hối phiếu
NO1-02-112(1)
BILL OF EXCHANGE(2)
FOR USD 18.880.000(3)
(4) HANOI
SEP.14.2002(5)
At 90 days after (6)... sight of this First bill of exchange ( second of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Bank for Foreign Trade of Vietnam, Hanoi branch (7)... the sum of US dollar eighteen thousand eight hundred and eighty only....(8)
Value received and charge the same to account of Sanyo Co., Ltd, Tokyo Japan... (9a) L/C No. 02503021 LC 02 dated June 10th 2002 (9b).
To: Sumitomo bank
.....Japan(10)
Generalexim Company
....Hanoi Vietnam (11)
Giải thích các điểm ghi trong hối phiếu :
(1)Số hối phiếu : Đây là số do người xuất khẩu tự lập ra để tự theo dõi, là mục không bắt buộc.
(2)Tiêu đề của hối phiếu: tiêu đề của hối phiếu là bắt buộc đối với các hối phiếu ký phát theo ULB 1930 và Pháp lệnh thương phiếu Việt Nam, nhưng là không bắt buộc theo pháp luật Anh Mỹ.
(3)Số tiền của hối phiếu: Có thể ghi bằng số và/ hay ghi bằng chữ.
(4)Địa điểm lập hối phiếu: Địa điểm này có ý nghĩa để chọn luật điều chỉnh về hình thức của hối phiếu. Địa điểm tạo lập hối phiếu không nhất thiết phải là nơi hối phiếu được viết ra, nó có thể là nơi có trụ sở kinh doanh của người ký phát.
(5)Ngày tháng ký phát: Tất cả các nguồn luật này đều quy định ngày tháng ký phát bắt buộc phải ghi trên hối phiếu. Nếu thiếu mục này, hối phiếu không có giá trị pháp lý. Ngày tháng ký phát hối phiếu vừa là mốc để xác định năng lực pháp lý, năng lực hành vi và tư cách pháp nhân của các chủ thể tham gia vào lưu thông hối phiếu, vừa là để xác định thời hạn hối phiếu phải được xuất trình theo luật để đòi tiền.
Theo ULB 1930: Thời hạn hối phiếu phải được xuất trình là 1 năm.
Theo pháp lệnh thương phiếu Việt Nam: Thời hạn hối phiếu phải được xuất trình là 90 ngày.
(6)Thời hạn trả tiền của hối phiếu:
Trả tiền ngay ghi “at....sight”. giữa “at” và “sight” không ghi gì hay thường được gạch chéo ( “at....sight” hay “at...\...sight”).
Bán chịu ghi “at ...days after sight”. Điền số ngày vào giữa “at” và “sight”.
(7) Tên người hưởng lợi đầu tiên của hối phiếu:
Nếu sau “pay to” là “the order of”: Hối phiếu là loại hối phiếu theo lệnh.
Nếu sau “pay to” là tên của người hưởng lợi ( không có “the order of”): Hối phiếu là hối phiếu đích danh.
Nếu sau “pay to” không ghi gì: Hối phiếu là hối phiếu vô danh ( trên thực tế không có loại hối phiếu này).
(8)Số tiền của hối phiếu:
Mẫu hối phiếu thường ghi: “ the sum of...” và ghi tiền vào chỗ trống sau “ the sum of...” Số tiền của hối phiếu còn được ghi ở mục (3).
Theo luật ULB 1930: số tiền của hối phiếu phải ghi là một số tiền nhất định được ghi đơn giản và rõ ràng bằng số và / hay bằng chữ. Không được ghi mức lãi suất vào bên cạnh số tiền mức lãi suất cụ thể đối với trường hợp hối phiếu là hối phiếu trả tiền sau.
Theo pháp lệnh thương phiếu của Việt Nam: Số tiền ở mục (8) phải ghi đồng thời bằng chữ và bằng số.
Lưu ý: Trường hợp nếu số tiền ghi bằng chữ khác với số tiền ghi bằng số thì:
Theo Luật Mỹ:
+ Điều khoản đánh máy sẽ bị loại bỏ điều khoản in sẵn.
+ Điều khoản viết tay sẽ loại bỏ điều khoản đánh máy và in sẵn.
+ Điều khoản bằng chữ sẽ loại bỏ điều khoản bằng số.
Theo ULB 1930:
+ Điều khoản bằng chữ có giá trị thanh toán.
Theo Pháp lệnh thương phiếu Việt Nam: Số tiền nhỏ hơn sẽ được thanh toán
Trường hợp có sự khác nhau giữa số tiền ghi ở mục (3) và số tiền ghi ở mục (8) thì theo ULB 1930 số tiền nhỏ hơn sẽ có giá trị.
(9a) “ Mọi chi phí và giá trị nhận được đồng thời tính vào tài khoản của người mua”: thường thì sau “ to account of” được để trống sau đó sẽ điền tên người mua.
(9b)Số hiệu và ngày mở L/C.
Lưu ý: Các mục (9a) và (9b) chỉ có trong hối phiếu sử dụng trong thanh toán bằng L/C.
(10) Tên và địa chỉ, chữ ký của người ký phát.
(11) Vị trí để ghi tên, địa chỉ và chữ ký của người được ký phát hối phiếu.
Có thể thấy các nguồn luật điều chỉnh trên quy định khá khác nhau về nội dung và hình thức của hối phiếu, cách sử dụng hối phiếu. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét tờ hối phiếu mình đang có trong tay là hốip hiếu do luật nào điều chỉnh, tránh trường hợp hiểu nhầm đáng tiếc.
Thẻ tín dụng ( Credit Card)
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán hiện đại do Ngân hàng phát hành cho phép chủ sở hữu thẻ sử dụng nó để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ với một hạn mức chi tiêu nhất định hay để rút tiền mặt khi cần thiết.
Quy trình thanh toán:
Bước 1: Ngân hàng phát hành thẻ cho chủ sở hữu thẻ sử dung. Điều kiện để được phát hành thẻ là Ngân hàng đó phải là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế lớn.
Bước 2: Chủ thẻ sử dụng thẻ để đi mua hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở bán hàng mà việc thanh toán bằng thẻ được chấp nhận.
Bước 3: Cơ sở chấp nhận thẻ gửi một hoá đơn thanh toán cho Ngân hàng đại lý thanh toán.
Bước 4: Ngân hàng đại lý thanh toán kiểm tra các thông tin rồi ghi cho cơ quan chấp nhận thẻ.
Bước 5: Ngân hàng đại lý thanh toán báo nợ về Ngân hàng phát hành.
Bước 6: Quyết toán thẻ giữa chủ thẻ và Ngân hàng phát hành thẻ theo định kỳ.
Séc (cheque)
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hay trả theo lệnh của người đó hay trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay chuyển khoản. séc có đặc điểm là có giá trị thanh toán như tiền tê nhưng không phải là tiện tệ. Séc có thời hạn thanh toán, nếu séc xuất trình chậm quá quy định sẽ bị từ chối thanh toán.
Lệnh phiếu ( Promissory Note)
Lệnh phiếu là mộ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top