nho_1988

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THỦY SẢN VIỆT THẮNG ......1/24
1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................1/24
1.2 Bộ máy tổ chức ............................................................................................3/24
1.3 Sản lượng sản phẩm và giá trị dịch vụ của công ty .......................................7/24
Phần 2: PHÂN TÍCH - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VIỆT THẮNG ........8/24
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thủy Sản Việt
Thắng .......................................................................................................8/24
2.1.1 Doanh thu ......................................................................................8/24
2.1.2 Chi phí ...........................................................................................9/24
2.1.3 Lợi nhuận ......................................................................................11/24
2.1.4 Vốn và nguồn vốn kinh doanh .......................................................12/24
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thủy Sản
Việt Thắng ...................................................................................................13/24
2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận ...........................................................................13/24
2.2.2 Hiệu suất sử dụng chi phí ...............................................................16/24
2.2.3 Sức sản xuất của vốn kinh doanh ...................................................17/24
2.2.4 Khả năng thanh toán của công ty ...................................................18/24
Phần 3: Các nhân tố tác động và đề xuất giải pháp ............................................20/24
3.1 Các nhân tố khách quan ...............................................................................20/24
3.2 Các nhân tố chủ quan ...................................................................................21/24
3.3 Đề xuất giải pháp .........................................................................................23/24
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiKết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 1/24
PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THỦY SẢN VIỆT THẮNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Đồng Tháp nói riêng và Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung, có điều kiện tự nhiên rất
thuận lợi cho việc nuôi trồng cá tra, basa xuất khẩu và chăn nuôi gia súc, gia cầm . Chế
độ dinh dưỡng thủy sản, gia súc và gia cầm là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định chất lượng và năng suất nuôi trồng. Ý thức được nhu cầu thiết yếu của thị trường
cũng như mong muốn tạo ra sản phẩm thức ăn đạt chất lượng tốt nhất, một số chuyên gia
về dinh dưỡng trong ngành thức ăn chăn nuôi và các nhà cung cấp nguyên liệu chính trên
thị trường cùng nhau cộng tác và thành lập Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Việt Thắng với
chức năng chính chuyên nghiêm cứu và sản xuất thức ăn cho thủy sản, gia súc và gia cầm.
Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Việt Thắng được thành lập vào tháng 11/2002 có trụ sở
chính tại Khu Công Nghiệp Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp.
Tên giao dịch bằng tiếng Việt : công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng
Tên giao dịch đối ngoại : VIET THANG AQUAFEED
Tên viết tắt : VTFEED
Trụ sở chính : Lô 4-2, Khu C, Khu công nghiệp Sa Đéc,
phường Tân Quy Đông, thi xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại : (84.67) 3762.678
Fax : (84.67) 3762.679
Email : [email protected]
Website :
Mã số thuế : 1400437290
Vốn điều lệ : 180.255.090.000 đồng (năm 2009)Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 2/24
Ngoài ra, công ty còn có chi nhánh Lai Vung đặt tại:
Địa chỉ : Lô A-B, khu công nghiệp Sông Hậu, xã Tân Thành,
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại : (84.67) 3649 567
Fax : (84.67) 3649 569
Mã số thuế : 1 400437290-001
Năm 2002-2003
Công ty thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 21/11/2002 với
vốn điều lệ là 8.100.000.000 đồng.
Năm 2004
Trước nhu cầu thức ăn cá tăng mạnh, công ty huy động thêm vốn góp của cổ đông
hiện hữu và cổ đông mới để hoạt động và mở rộng phát triển sản xuất. Tuy nhiên, do
tình hình thị trường phát triển nhanh nên sản lượng của Công ty vẫn không đáp ứng đủ
nhu cầu tiêu thụ. Kết quả năm 2004 sản lượng tiêu thụ đạt 28.187 tấn với doanh thu
thuần 130,48 tỷ và lợi nhuận sau thuế là 12,43 tỷ.
Năm 2005
Tiếp theo sự thành công của năm 2004, cùng với sự phát triển mạnh của nghề nuôi cá
tra và sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận và được đánh giá cao, dần
khẳng định thương hiệu Việt Thắng. Công ty đã quyết định đầu tư thêm nhà máy mới
tại Lai Vung, Đồng Tháp. Năm 2005 sản lượng tiêu thụ đạt 54.323 tấn, doanh thu
thuần 258,97 tỷ và lợi nhuận sau thuế 31,25 tỷ.
Năm 2006
Tháng 3/2006 nhà máy thứ 2 đi vào hoạt động, nâng tổng công suất tại thời điểm
tháng 11/2006 của Công ty là 155.000 tấn/năm. Ngày 22/11/2006, Công ty ký hợp
đồng thuê 42.000m2 đất tại Khu Công nghiệc Sa Đéc, Khu C mở rộng để đầu tư nhà
máy chế biến thức ăn thủy sản Việt Thắng thứ 3. Năm 2006 sản lượng tiêu thụ đạt
102.888 tấn, doanh thu thuần 503,15 tỷ và lợi nhuận sau thuế 51,1 tỷ.
Năm 2007
Tháng 5/2007 Công ty khởi công xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản Việt
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiKết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 3/24
Thắng thứ 3 tại Khu Công nghiệp Sa Đéc, Đồng Tháp. Năm 2007, Công ty đạt được
sản lượng tiêu thụ 162.183 tấn, doanh thu thuần 914,89 tỷ và lợi nhuận sau thuế 48,4
tỷ.
Năm 2008
Tháng 7/2008 Công ty đưa vào hoạt động nhà máy thứ 3. Theo đó, tổng công suất
toàn Công ty tăng lên 350.000 tấn/năm. Năm 2008, với nhiều biến động phức tạp
của thế giới và trong nước nên dù sản lượng không giảm so năm 2007 (162.798
tấn) và doanh thu thuần 1.171,74 tỷ nhưng lãi sau thuế Công ty chỉ được 1,04 tỷ đồng.
Năm 2009
Tình hình kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng tài chính diễn biến phức
tạp ảnh hưởng. Tuy nhiên dưới chính sách hỗ trợ lãi suất của nhà nước và nội lực của
Công ty đã giúp Công ty vượt qua những khó khăn. Ngoài ra, Công ty cũng đã chào
bán thành công 8.600.000 cổ phần cho nhà đầu tư lớn và cổ đông hiện hữu để củng cố
năng lực tài chính. Đây chính là một trong những yếu tố góp phần rất lớn trong việc
ổn định và phát triển sản xuất của Công ty trong năm 2009, thệ hiện qua việc sản
lượng tiêu thụ và Doanh thu thuần của Công ty đều tăng hơn 40% so năm 2008.
1.2 Bộ máy tổ chức
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Nhìn chung, hiệu suất sử dụng chi phí biến động qua 3 năm. Năm 2007, 1 đồng chi phí
bỏ ra thì thu được 1.075872 đồng doanh thu nhưng đến năm 2008 thì tỷ lệ này giảm còn
1.01521 đồng. Đến năm 2009, tỷ lệ này tăng trở lai, đạt 1.042909 đồng nhưng vẫn chưa
bằng năm 2007
Doanh thu của công ty đi từ 3 loại sản phẩm/dịch vụ chính sau (1) thức ăn cho cá
(2)Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và (3) gia công chế biến thức ăn. Cụ thể như
sau:
(1) Đối với sản phẩm thức ăn cho cá, nếu bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu được 1.07243 đồng
doanh thu năm 2007, tỷ lệ này giảm mạnh trong năm 2008, chỉ còn 1.01247 đồng doanh
thu do chi phí tăng. Đến năm 2009 thì công ty đã áp dụng có hiệu quả những biện pháp
tăng doanh thu nên tỷ lệ này đã tăng trở lại, đạt 1.03749 đồng năm 2009 nhưng vẫn chưa
bằng năm 2007
(2) Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, 1 đồng chi phí bỏ ra thì kiếm được 0.00344
đồng và 0.00274 đồng doanh thu năm 2007 & 2008, đến năm 2009 thì không thu được
lợi nhuận từ sản phẩm này. Nguyên nhân là do năm 2007 và 2008, công ty có một số
nguyên liệu thừa so với kế hoạch sản xuất nên công ty bán bớt để thu hồi 1 phần vốn.
Đến năm 2009, công ty mua nguyên liệu dùng để sản xuất nên không cần bán
nguyên liệu dự trữ.
(3) Từ năm 2009, công ty có lợi nhuận từ gia công chế biến thức ăn thủy sản do công suất
sản xuất còn dư nên công ty đã tận dụng để gia công sản xuất. Do đó chỉ có năm 2009,
công ty thu được lợi nhuận từ dịch vụ gia công với 1 đồng chi phí bỏ ra thì kiếm được
0.00521 đồng doanh thu
2.2.3 Sức sản xuất của vốn kinh doanh
Bảng 2.2.3: tỷ lệ doanh thu trên vốn kinh doanh qua các năm
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tổng DT/Vốn KD 2.93 3.23 2.63 0.30 -0.60
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009
Như đã phân tích ở phần 2.1.4 (vốn và nguồn vốn kinh doanh), năm 2008 thì tình hình tài
chính của công ty tệ nhất trong 3 năm. Tuy nhiên, khi dựa vào bảng 2.2.3 thì năm 2008
có sức sản xuất kinh doanh tốt nhất , bỏ ra 1 đồng vốn thì thu được 3.23 đồng doanh thu,
cao hơn năm 2007 là 0.3 đồng và năm 2009 là 0.6 đồng. Điều này cho thấy, doanh thuKết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 18/24
của công ty năm 2008 tăng trưởng mạnh so với năm 2007 nhưng vốn đầu tư không đủ để
đáp ứng sự phát triển đó.
2.2.4 Khả năng thanh toán của công ty CP Thủy Sản Việt Thắng
Bảng 3.2.4: các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty CP Thủy Sản Việt
Thắng
Hạng mục đánh giá 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tỷ suất tự tài trợ (%) 38.79% 26.97% 46.31% -11.82% 19.34%
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn 1.222 0.932 1.514 -0.290 0.583
Tỷ suất thanh toán bằng tiền 0.144 0.103 0.098 -0.041 -0.005
Tỷ suất thanh toán ngay 0.413 0.297 0.739 -0.116 0.442
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009
Tỷ suất tự tài trợ: năm 2009 công ty độc lập về tài chính nhất trong các năm vì có tỷ suất
tự tài trợ cao nhất với 46.31%, tiếp đến là năm 2007 với 38.79% và tệ nhất là năm 2008
với 26.97%. Tuy nhiên, nhìn chung cả 3 năm công ty có mức độ độc lập về tài chính chưa
tốt vì đều có tỷ suất tự tài trợ thấp hơn 50%.
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn: Nhìn chung, tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty tốt
nhất trong năm 2009 với 1.514 (rất cao so với mức an toàn là 1), kế đến là năm 2007 với
mức 1.222 và tệ nhất là năm 2008 với 0.932. Điều đó cho thấy năm 2009 công ty đã có
những biện pháp hiệu quả để cải thiện rất tốt tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bằng tiền và tài sản ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán bằng tiền: tỷ suất bình thường là 0.10.5. Năm 2007, công ty có tỷ
suất thanh toán bằng tiền là tốt nhất với 0.144, kế đến là năm 2008 với 0.103 và cuối
cùng là năm 2009 với 0.098. Năm 2009 có tỷ suất thanh toán bằng tiền thấp nhất nhưng
cũng xấp xỉ ngưỡng an toàn là 1. Tuy nhiên, công ty cần có những biện pháp phù hợp để
tăng tổng vốn bằng tiền trong năm tiếp theo
Tỷ suất thanh toán ngay: Năm 2009, công ty có tỷ suất thanh toán bằng tiền là tốt nhất
với 0.739, kế đến là năm 2007 với 0.413 và cuối cùng là năm 2008 với 0.297. Điều đó
cho thấy năm 2009 công ty đã có những biện pháp hiệu quả để cải thiện khả năng đối phó
với công nợ. Tuy nhiên cả 3 năm đều có tỷ suất thanh toán ngay thấp hơn ngưỡng an toàn
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top