Download Luận văn Một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển NET Việt Nam đến năm 2010

Download Luận văn Một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển NET Việt Nam đến năm 2010 miễn phí





MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
I. Lý do chọn đề tài.1
II. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .2
III. Phương phápnghiên cứu.2
IV. Kết cấu của đề tài.2
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI . 3
I.1. Lý luận chung về giải pháp .3
I.1.1. Lý luận về giải pháp .3
I.1.2. Lý luận về giải pháp chiến lược.3
I.1.3. Vai trò của các giải pháp chiến lược
trong hoạt động sản xuất kinh doanh .3
I.1.4.Cơ sở xây dựng giải pháp chiến lược .4
I.2. Các yếu tố ảnh hưởng đếnhoạt động củadoanh nghiệp .5
I.2.1. Các yếu tố nộibộ .5
I.2.1.1. Marketing .5
I.2.1.2. Sản xuất .5
I.2.1.3. Tài chính kế toán.6
I.2.1.4. Nghiên cứu và phát triển.7
I.2.1.5. Quản trị.7
I.2.1.6. Thông tin.8
I.2.2. Anh hưởng của môi trường đến hoạt động của doanh nghiệp .8
I.2.2.1. Môi trường vĩ mô.8
I.2.2.2. Môi trường vi mô.12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NET TRONG THỜI GIAN QUA . 15
II.1. Vài nét sơ lược chung về NET .15
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .15
II.1.2. Chức năng .16
II.1.3. Cơ cấu tổ chức.16
II.2. Đánh giá kết quả kinh doanh của NET .18
-2-II.3. Đánh giá hoạt động của cácbộ phận .20
II.3.1. Về sản xuất .20
II.3.2. Về Marketing .22
II.3.3. Về tài chính .23
II.3.4. Về quản trị .25
II.3.5.Về nghiên cứu phát triển .27
II.3.6. Về hệ thống thông tin .27
II.4. Tác động của môi trường đến hoạt động của NET .29
II.4.1.Yếu tố kinh tế .29
II.4.2.Yếu tố chính phủ, chính trị.31
II.4.3. Yếu tố xã hội.32
II.4.4.Yếu tố tự nhiên.33
II.4.5. Yếu tố công nghệ.33
II.4.6. Đối thủ cạnh tranh.34
II.4.7. Yếu tố khách hàng .36
II.4.8. Người cung cấp .37
II.4.9. Đối thủ tiềm ẩn .38
II.4.10. Sản phẩm thay thế.38
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
NHẰM PHÁT TRIỂN NET ĐẾN NĂM 2010. 39
III.1.Xây dựng mục tiêu hoạt động của NET đến năm2010 .39
III.1.1. Cơ sở để xây dựng mục tiêu .39
III.1.1.1. Đường lối phát triển công nghiệp của Đảng và nhà nước.39
III.1.1.2. Nhu cầu kháchhàng .39
III.1.1.3. Thực tế hoạt động sảnxuất kinh doanh của NET năm 2003.41
III.1.2. Mục tiêu phát triển của NET đến năm 2010 .41
III.1.2.1. Mụctiêu chung .41
III.1.2.2. Mục tiêu cụ thể .42
III.2. Một số giải pháp chiến lược nhằm thực hiện mục tiêu
của NET đến năm 2010 .43
III.2.1. Nhóm giải pháp về sản xuất .43
III.2.1.1. Đẩy mạnh sản xuất,nâng cao chất lượng sản phẩm .43
III.2.1.2. Nâng cao công suất và hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng .44
III.2.1.3. Duy trì và tăng cường quản lý chất lượng
theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 .45
III.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực .48
III.2.2.1.Thường xuyênđào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao động .48
III.2.2.2. Phát huy tinh thần làm việc tích cực của người lao động .48
III.2.3. Nhóm giải pháp về tàichính .50
III.2.3.1. Duy trì và phát huy tình hình tài chính lành mạnh của công ty .50
III.2.3.2. Chuẩn bị cho việc phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán .51
III.2.4. Nhóm giải pháp về marketing .53
III.2.5. Chủ động hội nhập phíasau .55
III.2.6. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển.55
III.2.7. Duy trì tính hợp lý, khoa học của cơ cấu tổ chức và đảm bảo hệ thống thông tin quản lý hiện đại, hiệu quả.56
III.2.8. Một số giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu .56
KIẾN NGHỊ . 59
I. Đối vớinhà nước .59
II. Đối với ngành .59
III. Đối với công ty NET .59
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ông nợ, phí tổn tài chính, kéo dài chu kỳ hoạt động và
tăng nhu cầu vốn lưu động.
+ Hệ số luân chuyển vốn lưu động bình quân những năm qua là: 2,77,
hệ số này cao hơn hệ số trung bình ngành, điều này có nghĩa là NET sử dụng
vốn lưu động hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác cùng ngành.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng toàn bộ tài
sản từ năm 2000 đến năm 2002 biến động tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản cố định và hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản tăng. Riêng năm 2003, các
hiệu suất này giảm là do NET tập trung làm cổ phần hoá.
+ NET có hệ thống kiểm soát giá thành hữu hiệu, giá thành sản phẩm
ngày càng giảm, nếu như năm 2000 giá thành đơn vị trung bình của các loại
sản phẩm là 5.360,145 đồng thì năm 2003 chỉ còn 4.915,823 đồng.
+ Về thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp NET nộp cho ngân sách có
chiều hướng tăng, cụ thể: thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2000 là: 203.731
đồng, đến năm 2003 là: 877.349.078 đồng, chứng tỏ lãi của NET biến động
tăng, NET có hệ thống kế toán hiệu quả, phục vụ cho việc lập kế hoạch giá
thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận.
II.3.4. Về quản trị:
Mục tiêu trước mắt của NET là hạn chế tối đa phế phẩm và số giờ dừng
máy, nghiên cứu thâm nhập thị trường nâng cao thị phần trong nước bằng các
-30-
biện pháp marketing, các chính sách khuyến mãi, đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu. Mục tiêu lâu dài là xây dựng cho được
thương hiệu bột giặt NET ở thị trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
Căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của các phòng, ban, bộ phận mà NET đã
xây dựng cơ cấu tổ chức theo sơ đồ đã trình bày ở phần cơ cấu tổ chức của NET.
So với cơ cấu tổ chức trước khi cổ phần hoá thì đã gọn nhẹ hơn nhiều,
các đầu mối trung gian đã giảm đi đáng kể, nhìn vào sơ đồ trên ta thấy ở đây
NET có sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, điều này giúp cho lãnh đạo các cấp
có thể chủ động trong công việc và các quyết định sẽ phù hợp với thực tiễn
hơn, đảm bảo tính kịp thời hơn. Mặt khác, sơ đồ tổ chức cũng thể hiện nguyên
tắc thống nhất và hiển thị khả năng kiểm soát rộng. Các phòng gia công, mua
hàng, bán hàng, kho vận là những phòng tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên
ngoài đã được xếp chung vào một nhóm trong sơ đồ tổ chức. Phòng kỹ thuật
công nghệ KCS và xưởng sản xuất chất tẩy rửa là những bộ phận liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm được xếp chung vào một nhóm khác. Các
phòng và chi nhánh còn lại liên quan đến hoạt động chung của toàn công ty
được xếp chung vào một nhóm. Nói tóm lại, NET có cơ cấu tổ chức hợp lý và
khoa học. Mặc dù vậy, theo giám đốc công ty thì cơ cấu tổ chức này không cố
định, nó có thể có thay đổi khi cần thiết, tức là có thể thêm hay bớt một hay
một số bộ phận cho phù hợp với những thay đổi của môi trường bên ngoài.
Về nguồn nhân lực, NET có một lực lượng lao động đã tham gia sản
xuất trực tiếp lâu dài, có kinh nghiệm. Tuy nhiên, số lượng lao động đã qua
đào tạo chỉ mới 60 người so với 384 người chưa được đào tạo, chiếm tỷ lệ
15,6%. Vì vậy để có thể phát triển bền vững lâu dài, NET đã xây dựng hệ
thống đánh giá thành quả của nhân viên hữu hiệu, hệ thống lương bổng hợp lý
và có các qui định về thưởng phạt nghiêm minh, rõ ràng, các cấp lãnh đạo của
NET luôn quan tâm đến tất cả các nhân viên, tạo điều kiện cho họ được học
-31-
tập, nâng cao trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, cũng như luôn tìm cách thoả mãn
những nhu cầu khác của họ trong điều kiện thực tế có thể được của NET. NET
cũng đã tạo một môi trường làm việc tốt cho nhân viên, làm cho họ cảm giác
thoải mái, vui vẻ trong khi làm việc. Nhờ đó mà tinh thần làm việc của công
nhân được khích lệ lên rất nhiều.
NET có đội ngũ lãnh đạo các cấp năng động, có bản lĩnh trong thương
trường, cán bộ kỹ thuật ham học tập nâng cao trình độ và đã làm việc lâu năm
trong ngành công nghiệp sản xuất chất giặt rửa.
Một lợi thế nữa của NET về nguồn nhân lực là từ khi cổ phần, lợi ích
của người lao động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp, do đó họ làm việc
một cách tự giác và hết mình.
NET đã xây dựng hệ thống mạng nội bộ, kết nối tất cả các phòng, bộ phận
của công ty, nên việc kiểm tra, kiểm soát về tài chính, cũng như hiệu quả sản
xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm đều được thực hiện một cách hữu hiệu.
II.3.5. Về nghiên cứu phát triển:
Trước khi cổ phần hoá, vấn đề này chưa được quan tâm nhưng từ khi cổ
phần hoá đến nay NET đã bước đầu có những chuyển biến cụ thể. Nếu như
trước đây chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển hầu như chưa có thì
hiện nay NET bắt đầu có chi cho hoạt động này, tuy nhiên mức chi vẫn còn
rất thấp, chỉ chiếm khoảng 1% trong doanh số. Các hoạt động nghiên cứu phát
triển mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu, cải tiến chất lượng bao bì, kiểu dáng
cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và tận dụng nguồn nguyên liệu
trong nước để chế tạo bao bì. Còn các vấn đề khác như nghiên cứu công thức
chế tạo sản phẩm mới nâng cao chất lượng sản phẩm thì vẫn hầu như chưa có.
II.3.6. Về hệ thống thông tin:
NET đã xây dựng hệ thống mạng nội bộ trong công ty của mình. Các
phòng, các bộ phận thường xuyên cập nhật những thông tin liên quan đến
hoạt động của phòng, bộ phận mình cũng như những thông tin có liên quan và
-32-
ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ công ty, vì vậy nội dung thông tin trên
mạng nội bộ luôn được bổ sung và cải tiến.
Do áp dụng hệ thống vi tính trong hoạt động tài chính mà cấp quản lý
của NET có thể phân tích được tình hình tài chính một cách chính xác và
nhanh chóng từ đó có những biện pháp điều hành kịp thời và có hiệu quả.
Ở các bộ phận bán hàng, các nhân viên bán hàng sẽ nhập số lượng đặt
hàng của khách hàng vào máy tính đã kết nối mạng trong công ty, máy tính ở
công ty sẽ xử lý, truyền số liệu xuống kho chuẩn bị hàng, in hoá đơn cho bộ
phận kế toán, điều phối hàng cho bộ phận phân phối để tiến hành giao hàng
ngay trong ngày. Cũng tại phòng bán hàng, mọi thông tin về nhu cầu của
khách hàng, những thay đổi trên thị trường …sẽ được cập nhật vào mạng, phó
giám đốc kỹ thuật có thể lấy những thông tin này để nghiên cứu, xem xét cho
việc gia các quyết định về sản xuất sản phẩm mới hay điều chỉnh quá trình
sản xuất sao cho phù hợp.
Phòng mua hàng sẽ lấy thông tin về tình hình dự trữ cho sản xuất trên
mạng để có kế hoạch và thực hiện việc mua hàng sao cho quá trình sản xuất
không bị ngừng trệ và không lãng phí vốn.
Nhờ có hệ thống thông tin trên NET giảm thiểu được khối lượng công
nhân mà vẫn đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của công việc.
Để có thể sử dụng hệ thống thông tin, người sử dụng nó đã được qua
những khoá huấn luyện về điện toán.
Sau khi phân tích các yếu t
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top