bachdiep1210

New Member
Download Luận văn Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp I Hải Phòng

Download Luận văn Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp I Hải Phòng miễn phí





Kết hợp giữa việc giảm tỷ trọng nợ phải trả và tăng tỷ trọng vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp đang có hướng nâng cao khả năng độc lập về tài chính,
nhưng với tỷ trọng nợ phải trả chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn qua các năm cho
thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp còn thấp, phụ thuộc nhiều
vào chủ nợ, chủ yếu là các ngân hàng, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều
được đầu tư bằng nguồn vốn đi vay. Nhưng vì là công ty thương mại nên việc
sử dụng nhiều vốn vay tạm thời có thể chấp nhận được , nhưng công ty cần
nhanh chóng có biện pháp nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, tránh phụ
thuộc quá nhiều vào các chủ nợ
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

chính, tham mƣu cho giám đốc đảm bảo thực
hiện đúng quy chế tài chính của Bộ Tài chính.
 Phòng kinh doanh (gồm 5 thành viên)
Tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh nhƣ kí kết các hợp đồng xuất nhập
khẩu, giao nhận, bốc xếp, vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm hàng hoá.
 Trạm kinh doanh (gồm 8 thành viên)
Kinh doanh các mặt hàng theo Giấy đăng ký kinh doanh của công ty. Chịu
trách nhiệm ề tiền, hàng và các tài sản khác mà công ty giao cho trạm. Có trách
nhiệm chi trả lƣơng và nộp các khoản BHYT,BHXH... cho CBCNV trong trạm.
 Các tổng kho: Kho Thƣợng Lý, kho Vật Cách, kho Kiền Bái (gồm 33 thành
viên)
Nhận hàng của công ty về kho, bảo quản và xuất bán theo lệnh của công ty.
cho thuê kho,thực hiện các dịch vụ đóng gói hàng rời. Riêng kho Thƣợng Lý có
một bộ phận làm thủ tục tiếp nhận trực tiếp hàng nhập khẩu của công ty.
 Phòng xây dựng cơ bản (gồm 6 thành viên)
Tham mƣu giúp ban giám đốc quản lý công tác xây dựng cơ bản của công ty.
2.1.4. Phân tích khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn.
Để biết đƣợc tình hình kết cấu về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
trong những năm qua thế nào ta tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu
vốn.
 Phân tích cơ cấu tài sản.
Ta tiến hành so sánh tổng tài sản qua các năm, đồng thời ta tiến hành xem
xét tình hình biến động về tỷ trọng các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
qua các năm.
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải
Phòng.
Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 35
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu tài sản (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007,2008,2009)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Sô tiền Tỷ trọng %
A. TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn 97.111.229.040 81,05 137.622.344.161 84 70.127.479.057 70,27
1. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 1.159.086.809 0,97 2.574.014.605 1,57 15.032.989.859 15,06
2. Các khoản đầu tƣ TC ngắn hạn 6.151.860 0,005 7.704.917.681 4,7 4.485.038.951 4,49
3. Các khoản phải thu 40.322.557.969 33,65 23.400.690.415 14,3 27.262.630.033 27,32
4. Hàng tồn kho 53.301.300.357 44,49 101.629.460.683 62,03 23.066.344.588 23,1
5. Tài sản lƣu động khác 2.322.132.045 1,935 2.313.260.777 1,4 280.475.626 0,3
B. TSCĐ và đầu tƣ dài hạn 22.701.618.414 18.95 26.196.317.401 16 29.670.634.159 29,73
1. Tài sản cố định 20.881.350.344 17,43 24.698.778.696 15,08 28.817.743.317 28,88
2.Các khoản ĐTTC dài hạn 547.400.555 0,457 400.000.000 0,24 - -
3. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - -
4. Bất động sản đầu tƣ - - - - - -
5. Tài sản dài hạn khác 1.272.867.515 1,063 1.097.538.705 0,68 852.890.842 0,85
Tổng cộng tài sản 119.812.847.454 100 163.818.661.562 100 99.798.113.216 100
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính
tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng.
Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 36
Nhìn vào bảng kết cấu tài sản một cách tổng quát nhất ta thấy tổng tài sản
của doanh nghiệp thay đổi qua các năm là không đều. Năm 2008 tổng tài sản là
163.818.661.562 tăng lên so với năm 2007 là 119.812.847.454, tƣơng ứng là
136,73%, nhƣng đến năm 2009 lại giảm mạnh chỉ còn 99.798.113.216 tƣơng
ứng với 60,92% so với năm 2008 và 83,3% so với năm 2007, là do tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có xu hƣớng tăng ở năm 2008 nhƣng lại giảm mạnh ở
năm 2009 trong khi tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm
nhƣng không nhiều.
+ Ta thấy tỷ trọng của khoản mục tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền là
tăng cao qua các năm, điều này làm cho công ty có khả năng thanh toán cao
nhƣng tiền mặt tồn quỹ quá nhiều, không đƣợc sử dụng và không tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Trong năm 2008 tỷ trọng tiền mặt có tăng nhẹ từ 0,97
lên 1,57 là có thể chấp nhận đựơc nhƣng năm 2009 lại tăng cao quá mức lên tới
15,06 thể hiện việc công ty để lƣợng tiền nhàn rỗi quá nhiều, sử dụng tiền mặt
không hiệu quả.
+ Các khoản phải thu của doanh nghiệp có xu hƣớng giảm về giá trị tuyệt
đối nhƣng tỷ trọng của nó trong tổng tài sản năm 2009 lại tăng vọt lên 27,32%
trong khi năm 2008 tỷ trọng này chỉ là 14,3%. Điều này chứng tỏ công tác bán
hàng, thu hồi nợ của doanh nghiệp trong năm 2008 là tốt, ít bị chiếm dụng vốn,
trong khi tỷ trọng khoản phải thu của năm 2009 thể hiện công tác bán chịu của
doanh nghịêp chƣa tốt bằng hai năm trƣớc, bị chiếm dụng vốn nhiều hơn.
+ Hàng tồn kho năm 2008 tăng lên một cách đáng kể vì trong năm công ty
tiến hành nhập hàng nhiều tranh thủ lúc giá hàng đang ở mức thấp nhằm thu về
lợi nhuận trong năm 2009, đồng thời ta thấy năm 2009 lƣợng hàng tồn kho là
thấp với tỷ trọng 23,11% cho thấy trong năm công ty bán đƣợc nhiều hàng.
+ Nhìn vào bảng kết cấu ta thấy tỷ trọng tài sản dài hạn qua các năm có xu
hƣớng tăng lên do tài sản cố định tăng, đạt mức 28.817.743.317 chiếm 28,88%
tổng tài sản trong năm 2009 vì công ty đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng một
số nhà kho mới. Vì là doanh nghiệp thƣơng mại và chuyên kinh doanh cho thuê
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính
tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng.
Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 37
kho bãi nên tài sản cố định chủ yếu của công ty chỉ là văn phòng làm việc là các
nhà kho. Công ty vẫn tiếp tục đầu tƣ vào xây dựng nhà kho đáp ứng nhu cầu
thuê kho bãi của các doanh nghiệp trong thành phố.
Nhìn vào bảng kết cấu tài sản ta cũng có thể thấy rằng: Tỷ suất đầu tƣ vào
tài sản ngắn hạn năm 2007 là 81,05% tổng tài sản, năm 2008 tăng lên 84% và
năm 2009 giảm còn 70,27%. Trong khi đó tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn
năm 2007 là 18,95% tổng tài sản, năm 2008 giảm xuống còn 16% và năm 2009
tăng lên là 29,73%. Ta thấy tỷ lệ phân bổ là tƣơng đối hợp lý, nhƣng vì nhiều lý
do nên việc sử dụng các loại tài sản chƣa mang lại hiệu quả cao ở năm 2007 và
2009. Nhƣ ở phần tài sản ngắn hạn thì khoản phải thu của năm 2007 và 2009
cao hơn hẳn so với năm 2008 và phần tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền năm
2009 cũng quá cao dẫn đến vốn bị ứ đọng, tăng chi phí sử dụng vốn, do đó hiệu
quả sử sụng vốn không cao.
Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn năm 2009 giảm xuống còn 70,27% thay
vì trên 80% nhƣ 2 năm trƣớc, điều này cho thấy trong năm công ty giảm chú
trọng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. Đồng thời với việc giảm tỷ trọng đầu tƣ vào
tài sản ngắn hạn là tăng tỷ trọng đầu tƣ vào tài sản dài hạn, điều này cho thấy
công ty đã tăng cƣờng đầu tƣ vào tài sản dài hạn hơn, chính xác hơn là đầu tƣ
vào tài sản cố định. Vì là doanh nghiệp thƣơng mại nên chiếm phần lớn trong
tài sản dài hạn của công ty là tài sản cố định, với công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp I Hải phòng thì tài sản cố định chủ yếu là nhà kho.
Cơ cấu tài sản =
TSLĐ và ĐTNH
TSCĐ và ĐTDH
Ta có cơ cấu tài sản năm 2007 là 4,28 và năm 2008 là 5,25 và năm 2009 là
2,36. Những tỷ số này cho ta thấy cứ một đồng đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì
dành 4,28 đồng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn năm 2007...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top