chjken_b0y2904

New Member
Download Đề tài Phân tích tình hình chi phí – giá thành và lợi nhuận cuả công ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

Download Đề tài Phân tích tình hình chi phí – giá thành và lợi nhuận cuả công ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành miễn phí





Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản;
Năm 2009 so với 2008 thu nhập này tăng 342.894 ngàn đồng, tương đương với 279,6%, chi phí khác giảm 733 ngàn đồng, tương đương giảm 100%. Nên làm cho lợi nhuận khác tăng 343.627, tương đương 281,9%;
Năm 2010 so với năm 2009, thu nhập từ hoạt động khác tăng 631.575 ngàn đồng tương đương với 135,7% và không phát sinh chi phí khác nên đã làm cho lợi nhuận năm 2010 tăng 631.575 ngàn đồng. tương đương 135.7%;
Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm đạt hiệu quả cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài chính. làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty;
Tuy nhiên. sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh. hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

a sàn rửa và mặt hàng độc quyền tại TP. Cần Thơ là xi măng Lavilla. Bên cạnh đó không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thêm các mặt hàng trang trí nội thất;
- Tăng cường sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ, tạo nên sức mạnh thống nhất từ Ban Giám Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh nghiệp phát triển đi lên.;
- Giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống, đồng thời tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới;
- Luôn lấy tiêu chí “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh vượng” làm mục tiêu hoạt động.
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ – GIÁ THÀNH
VÀ LỢI NHUẬN CUẢ CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI PHAN THÀNH
2.1 Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.1 Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính của công ty
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp;
* Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định;
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân tích khái quát tình hình kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm phát triển mạnh. Lợi nhuận qua các năm đều tăng. Đặc biệt năm 2009 tăng rất mạnh so với năm 2008 là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó tình hình tài chính cũng rất tốt. công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Để thấy rõ về sự phát triển của công ty ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2 Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010
Tổng chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại chi phí trên thì giá vốn hàng bán có tỷ trọng cao nhất, kế đến là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, còn chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty.
Nhìn chung tổng chi phí của công ty tăng qua 3 năm. Năm 2008 tổng chi phí của công ty là 47.826.405 ngàn đồng đến năm 2009 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn đồng, tăng 26.106.042 ngàn đồng tức tăng 54,6% so với 2008. Năm 2010 tổng chi phí của công ty tăng 95.511.859 ngàn đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương tăng 29,2% so với 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng đáng kể so với 2008, đồng thời chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính cũng tăng. Để hiểu rõ hơn các nguyên nhân làm tăng tổng chi phí ta tiến hành phân tích từng khoản mục chi phí;
+ Giá vốn hàng bán là yếu tố có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công ty và có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự biến động của tổng chi phí. Tỷ trọng giá vốn hàng bán liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2008 giá vốn hàng bán của công ty là 40.705.811 ngàn đồng đến năm 2009 giá vốn hàng bán là 61.653.306 ngàn đồng. tăng 20.947.495 ngàn đồng tức tăng 51,5% so với 2008. Năm 2010 giá vốn hàng bán của công ty tăng 71.979.487 ngàn đồng, tức tăng 10.326.181 ngàn đồng, tương đương tăng 16,7% so với 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty làm ăn phát triển nên cần nhập thêm nhiều mặt hàng để đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh. Điều đó cho thấy đây là nhân tố chính làm cho tổng chi phí của công ty tăng;
+ Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài…Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí của công ty. Năm 2008 chi phí bán hàng của công ty là 3.050.668 ngàn đồng đến năm 2009 chi phí bán hàng là 4.924.058 ngàn đồng. tăng 1.873.390 ngàn đồng tức tăng 61,4% so với 2008. Năm 2010 chi phí bán hàng của công ty tăng 11.127.638 ngàn đồng, tức tăng 6.203.580 ngàn đồng. tương đương
tăng 126% so với 2009. Sở dĩ năm 2010, chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là do hoạt động bán hàng của công ty phát triển, công ty phải thuê thêm nhiều nhân viên mới, bên cạnh đó chi phí nhiên liệu và chi phí vận chuyển phục vụ cho công tác bán hàng ngày càng nhiều;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: tiền lương của bộ phận quản lý, chi đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao, chi phí đào tạo nhân viên…;
Năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là 2.711.983 ngàn đồng đến năm 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp là 5.095.259 ngàn đồng, tăng 2.383.276 ngàn đồng tức tăng 87,9% so với 2008. Năm 2010 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng 7.087.615 ngàn đồng, tức tăng 1.992.356 ngàn đồng. tương đương tăng 39,1% so với 2009. Năm 2010 chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là do công ty phải chi một khoản tiền khá lớn để thuê thêm nhân viên quản lý, mua sắm một số đồ dung, văn phòng phẩm, đồng thời cho nhân viên công ty tham gia lớp đào tạo nâng cao chuyên môn…;
+ Chi phí hoạt động tài chính của công ty thông thường là chi phí lãi vay. Năm 2008 chi phí hoạt động tài chính của công ty là 1.357.210 ngàn đồng đến năm 2009 chi phí hoạt động tài chính là 2.259.824 ngàn đồng. tăng 901.881 ngàn đồng tức tăng 66,4% so với 2008. Năm 2010 chi phí hoạt động tài chính của công ty tăng 5.317.119 ngàn đồng, tức tăng 3.057.295 ngàn đồng, tương đương tăng 135,3% so với 2009. Công ty ngày càng phát triển, cần số vốn ngày càng nhiều nên công ty phải đi vay mới có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình. do đó chi phí lãi vay tăng hàng năm;
+ Chi phí khác của công ty bao gồm những chi phí sau: chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, chi phí nộp phạt và một số chi phí khác bằng tiền. Tuy nhiên chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí.
2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010
2.3.1 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ mang lại bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình tr...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top