Download Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở cảng Hải Phòng

Download Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở cảng Hải Phòng miễn phí





Kể từ khi nhà nước thực hiện chích sách kinh tế mở,nền kinh tế đất nước không ngừng phát triển tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho các DN. Các DN SXKD nói chung và cảng HP nói riêng đã có những bước phát triển mạnh trong những năm gần đây
Cảng HP hoạt động trong lĩnh vực xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và một số dịch vụ hàng hải khác được hình thành từ lâu;có đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm; có hệ thống bến bãi hoàn chỉnh. Sản lượng và doanh thu được thực hiện phụ thuộc chính vào tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá trong nước. Chính vì vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trường hàng hoá sản xuất trong nước phong phú, quan hệ thương mại quốc tế mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu sôi động đã tạo cơ sở cho ngành vận tải hàng hoá bằng đường biển phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa, việc nhà nước điều chỉnh chiến lược thay đổi một số chính sách đối với chính sách xuất nhập khẩu trên phạm vi cả nước đã làm tăng lượng hàng hoá qua cảng so với các năm trước, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho Cảng HP.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

h thu
106Đ
356.697
381.093
474.989
24.396
7,02
93.896
23,1
Lợi nhuận
106Đ
51.586
42.380
59.689
-9.205
-16,91
17.308
40,82
Nộp ngân sách
106Đ
34.297
37.185
30.315
2.888
8,82
-6.871
-18,92
Thu nhập bình quân
106Đ
người/Thg
1,920
2,265
2,610
0,345
17,96
0,345
15,23
Qua bảng số 01 ta thấy tình hình SXKD của Cảng ổn định và phát triển tương đối khả quan:
-Tổng doanh thu tăng liên tiếp qua các năm.Tổng doanh thu năm 2000 của Cảng đạt 356.697.570.000Đ,sang năm 2001 con số này đạt mức 381.093.733.000DD tăng 24.396.163.000DD với tỷ lệ tăng tương ứng là 7,02%.Đến năm 2002 tổng doanh thu đạt 474.989.802.000DD ,tăng 93.896.069.000DD so với năm 2001 với tỷ lệ tăng tương ứng là 23,1%.
-Tổng lợi nhuận năm 2000 đạt 51.586.325.000Đ đến năm 2001 đạt 42.380.785.000DD giảm 9.205.540.000DD với tỷ lệ giảm tương đối là 16,91%.Trong hai năm 2000 và 2001,tổng doanh thu tăng nhưng tổng lợi nhuận lại giảm ,điều này chứng tỏ trong năm 2001 tổng chi phí sản xuất của Cảng là rất lớn và có phần bất hợp lý .Song,năm 2002 tổnglợi nhuận tăngđột biến từ 42.380.785.000Đ(năm2001) đã lên đến 59.688.780.000Đ
với tốc độ tăng là 40,82%.Ta thấy mức tăng và tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn mức tăng và tốc độ tăng của doanh thu chứng mức tăng của tổng chi phí chậm hơn của tổng doanh thu .Như vậy ,Cảng đã tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận cho đơn vị.
-Doanh thu và lợi nhuận tăng kéo theo nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước cũng tăng.Năm 2000 là 34.297.492.000Đ đến năm 2001 là 37.185.637.000Đ tăng 2.888.145.000Đ với tốc độ tăng là 8,28%.Nhưng sang năm 2002 do nhà nước không thu thuế nên việc thực hiện ngân sách đã giảm xuống là 30.314.508.000Đ ,tốc độ giảm là 18,92%so với năm 2001.
-Thu nhập bình quân đầu người trên tháng cũng tăng liên tiếp qua các năm: năm 2000 là 1.920.000Đ,năm 2001 là 2.265.000Đ đến năm 2002 là 2.610.000Đ. Việc tăng mức thu nhập bình quân góp phần đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống của CBCNV trong Cảng.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Cảng trong những năm vừa qua cho thấy sự cố gắng nỗ lực và vượt bậc của toàn thể CBCNV trong Cảng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của Cảng nói riêng và của cả nước nói chung.
1.4.Tình hình vật tư,TSCĐ của Cảng Hải Phòng
Để đảm bảo cho quy trình xếp dỡ ,vận chuyển bảo quản hàng hoá thì các Xí nghiệp đều phải được trang bị một lượng TSCĐ lớn với những chủng loại nhất định.Với những xí nghiệp hoạt động hiệu quả có điều kiện thuận lợi cho hàng hoá ra vào Cảng thì mọi TSCĐ đều được huy động vào sản xuất một cách triệt dể và phát huy công suất tối đa bởi khi lượng hàng hoá vào Cảng nhiều thì các phương tiện vận tải cũng như thiết bị xếp dỡ làm việc liên tục.Còn những xí nghiệp mà cầu tàu, kho bãi không thuận lợi cho tàu ra vào làm hàng ,lượng hàng thông qua Cảng ít thì các phương tiện vận tải ,xếp dỡ không pháy huy hết công suất làm việc ,hiệu quả sử dụng TSCĐ không cao ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ.
Mặt khác ,do đặc điểm SXKD của Cảng Hải Phòng đòi hỏi phải có một số phương tiện đặc trưng để đáp ứng yêu cầu xếp dỡ như cần cẩu nổi ,xe nâng hàng ,tàu giáp tượng ,...Đây đều là những phương tiện vận tải có giá trị lớn đòi hỏi vốn đầu tư nhiều nhưng thực tế lại ít được sử dụng vào sản xuất do lượng hàng hoá thông qua không lớn
Cần cẩu nổi có sức nâng từ 50 tấn đến 100 tấn sử dụng để nâng những loại hàng hoá nặng mà các phương tiện xếp dỡ khác không đảm nhiệm được nhưng hàng vào Cảng ít khi có loại hàng hoá nặng nên nhu cầu sử dụng không nhiều ,có khi một tháng chỉ được dùng vài lần.Tàu giáp tương sử dụng để cứu hộ trong trường hợp tàu chở hàng bị đắm hay gặp sự cố cũng hầu như không được sử dụng đến vì các tàu làm hàng trong khu vực cảng không mấy khi gặp sự cố. Ngoài ra, còn một số phương tiện vận tải khác chỉ vận chuyển những loại hàng hoá có mã hiệu nhất định nên việc huy động chúng vào sản xuất không cao. Như vậy, chi phí sử dụng TSCĐ bỏ ra thì không đổi mà công suất lại không được tận dụng tối đa dẫn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ thấp. Hệ số huy động VCĐ lại không tương xứngbởi trong khi cảng có khả năng xếp dỡ trên10triệu tấn hàng thì thực tế lượng hàng thông qua mới đạt trên 7 triệu tấn
Bên cạnh đó còn một lượng VCĐ khá lớn đang bị ứ đọng bởi số TSCĐ không cần thiết cho sử dụng trị giá trên một tỷ đồng chưa được thanh lý gây lãng phí vốn, trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VCĐ
Sự phụ thuộc quá lớn vào cấp trên của các xí nghiệp thành viên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vấn nói chung và VCĐ nói riêng.Tất cả các khâu từ lập kế hoạch khấu hao ,đầu tư mua sắm TSCĐđến sửa chữa ,thanh lý ,nhượng bán TSCĐđều do Cảng trực tiếp đảm nhiệm ,các xí nghiệp thành viên chỉ có nghĩa vụ thu hành do vậy không phát huy được tính sáng tạo ,nhanh nhậy trong quá trình SXKD của mỗi xí nghiệp.Trong khi phương tiện vận tải của xí nghiệp có khả năng xếp dỡ hàng lớn thì chỉ được giao nhiện vụ xếp dỡ một lượng hàng nhất định không tương xứng với khả năng nên không tận dụng được tối đa công suất máy móc thiết bị vào sản xuất.TSCĐ cần sửa chữa hay thanh lý ,nhượng bán cũng phải chờ ý kiến chỉ đạo của cấp trên làm tăng thời gian ,chi phi thiệt hại do ngừng sản xuất ,ứ đọng vốn nên hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng như vốn cố định không cao.
Có thể nói Cảng đã cố gắng rất nhiều trong công tác bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Những TSCĐ có giá trị lớn ,sử dụng thường xuyên trong thời gian dài Cảng đều tiến hành đánh giá lại cho phù hợp với giá cả thị trường cũng như tình trạng kỹ thuật của chúng.Hầu hết các TSCĐ của Cảng được đảm bảoduy trì năng lực sản xuất bình thường,không có TSCĐbị hư hỏng trước thời gian sử dụng. Nhiều TSCĐ đã khấu hao bằng nguyên giá nhưng vẫn còn khả năng sản xuất góp phần mang lại hiệu quả cao trong công tác sử dụng TSCĐvà VCĐ.
Tuy nhiên để đáp ứng và đứng vững trong cơ chế thị trường ,Cảng không những có nhiệm vụ bảo toàn mà còn phải phát triển được TSCĐvà VCDD nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
1.5.Tình hình lao động-tiền lương của Cảng Hải Phòng
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình hoạt động SXKD,đảm bảo đủ số lượng,chất lượng lao động là điều kiện dẫn đến kết quả của quá trình kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCDD của Cảng.
Hiện nay ,tổng số cán bộ công nhân viên của Cảng là 5350 người,trong đó lao động trực tiếp sản xuất là 4810 người ,chiếm 89,74% tổng số lao động của Cảng .Trong đó có 450 kỹ sư và hầu hết đã qua lớp đào tạo nghiệp vụ .nhân viên quản lý là 549người.
Cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác,do hậu quả của cơ chế bao cấp dể lại ,Cảng Hải Phòng khi chuyển sang cơ chế thị trường gặp phải khó khăn về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.Số lượng lao động lớn nhưng trình độ thấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng v
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top