Download Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2010
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: TOÅNG QUAN VEÀ THÒ TRÖÔØNG GAÏO THEÁ GIÔÙI. 5
1.1 Giới thiệu chung vềthịtrường gạo thếgiới. 5
1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủyếu trên thếgiới. 6
1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thếgiới. 10
1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thếgiới. 14
1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thịtrường xuất nhập khẩu gạo trên thếgiới. 15
CHƯƠNG 2: HIEÄN TRAÏNG THÒ TRÖÔØNG XUAÁT KHAÅU GAÏO VIEÄT NAM18
2.1 Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua. 18
2.1.1 Vềsốlượng. 18
2.1.2 Vềchất lượng. 19
2.1.3 Thịtrường. 20
2.1.4 Giá xuất khẩu. 21
2.2 Các yếu tốtác động đến tình hình xuất khẩu gạo ởViệt Nam. 21
2.2.1 Khâu sản xuất. 21
2.2.1.1 Giống. 21
2.2.1.2 Điều kiện tựnhiên. 22
2.2.1.3 Công nghệ. 23
2.2.1.4 Máy móc thiết bịcho khâu chếbiến. 23
2.2.1.5 Vềnguồn nhân lực. 24
2.2.1.6 Quy mô tổchức sản xuất. 24
2.2.2 Khâu tiêu thụ. 25
2.2.2.1 Vềthịtrường và tổchức nghiên cứu thịtrường. 25
2.2.2.2 Nghiên cứu đối thủcạnh tranh. 26
2.2.2.3 Vềthực hiện các hoạt động marketing. 27
2.2.3 Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước. 29
2.2.3.1 Chính sách đối với nông dân. 29
2.2.3.2 Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu. 29
2.2.3.3 Chính sách về đầu tưkhoa học-công nghệ. 30
2.2.3.4 Chính sách phát triển cơsởhạtầng cho ngành chếbiến gạo xuất khẩu. 31
2.2.4 Đánh giá chung. 31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁTTRIỂN THỊTRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO
VIỆT NAM ĐẾN 2010. 33
3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam. 35
3.1.1 Quan điểm. 35
3.1.2 Những định hướng chủyếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo. 36
3.1.3 Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu. 37
3.2 Một sốgiải pháp phát triển thịtrường xuất khẩu gạo. 37
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu. 37
3.2.2Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất chếbiến. 40
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing. 42
3.2.3.1 Hoàn thiện tổchức nghiên cứu thịtrường. 42
3.2.3.2 Hoàn thiện các hoạt động marketing. 45
3.2.4 Giải pháp vềnguồn nhân lực. 52
3.2.5 Giải pháp vềvốn. 53
3.2.6 Giải pháp vềchính sách vĩmô của nhà nước. 54
3.2.6.1 Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo
của Việt Nam. 54
3.2.6.2 Hoàn thiện chính sách, cơchếquản lý xuất khẩu. 54
3.2.6.3 Hỗtrợvềtài chính - tiền tệcho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. 55
3.2.6.4 Hỗtrợcủa nhà nước thông qua chính sách giá:. 55
3.3 Một sốkiến nghị đối với Chính phủvà các ngành chức năng. 56
KEÁT LUAÄN. 57
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
tăng tỷ lệ thu hồi sau thu hoạch.
- Đối với khâu thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch với một loạt các công
đoạn như gặt, đập (tuốt), phơi (sấy), phân loại, làm sạch, vận chuyển, bảo quản, xay
xát chế biến, kho bảo quản,... nhìn chung Việt Nam không thua kém các nước trong
khu vực. Vấn đề là ở chổ các công đoạn này chưa được tổ chức, kết nối lại thành
một quy trình hoàn chỉnh khép kín để sản phẩm từ đồng ruộng được quan tâm phân
loại, áp dụng các công nghệ bảo quản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Mức độ tổn thất trong khâu thu hoạch chiếm tỷ lệ khoảng từ 13%-16% trong
tổng sản lượng thu hoạch. Nếu như sắp tới có thể giảm được tổn thất sau thu hoạch
xuống dưới 12% thì sẽ tận thu thêm một lượng thóc đáng kể, tới khoảng 850.000
tấn và tương đương với 135.000 ha canh tác lúa.
Thực tế đó cho thấy, việc giải quyết công nghệ trong sản xuất và sau thu hoạch
đang là điều bức xúc nhằm sớm khắc phục tình trạng mất mùa trong nhà, giảm được
mức tổn thất cả về số lượng lẫn chất lượng, nâng cao cả giá trị kinh tế và giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm.
2.2.1.4. Máy móc thiết bị cho khâu chế biến.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chế biến và bảo quản xuất khẩu cũng như hệ
thống nhà máy xay xát và đánh bóng gạo xuất khẩu những năm gần đây đã được cải
- 24 -
tiến, nhiều kỹ thuật sản xuất hiện đại đã được đưa vào sử dụng mặc dù vẫn còn ít.
Số lượng nhà máy với kho tàng có sức chứa trên 20.000 tấn và năng lực chế biến
trên 1.000 tấn/ngày/một nhà máy chưa nhiều. Tuy nhiên, việc đầu tư mang tính chất
tự phát, riêng lẻ, thiếu đồng bộ. Trong khi đó, các xí nghiệp có năng suất nhỏ và sức
chứa thấp thì có rất nhiều. Đây là nguyên nhân làm cho bộ máy cồng kềnh, tính
đồng bộ của sản phẩm thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém. Thông thường, một
tàu gạo 25.000-30.000 tấn vào lấy gạo ở Việt Nam phải cần ít nhất là 3 nhà xuất
khẩu cung cấp và thời gian làm hàng phải vào khoảng từ 18 dến 22 ngày.
2.2.1.5. Về nguồn nhân lực.
Là một nước nông nghiệp lâu đời cho nên Việt nam có lợi thế rất lớn về nguồn
nhân lực, cả về số lượng lẫn chất lượng. Một phần lớn dân cư sống ở khu vực nông
thôn và sinh sống bằng nghề trồng lúa nên người dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất
lúa gạo kết hợp với tính sáng tạo, cần cù siêng năng, chịu khó học hỏi của người
dân Việt Nam.
Tuy nhiên, có sự phát triển không đồng đều về trình độ giữa khu vực đô thị và
nông thôn nên đa phần dân cư ở khu vực nông thôn có trình độ dân trí thấp. Đây là
một lực cản rất lớn khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sử dụng các thiết bị
sản xuất hiện đại. Bên cạnh đó, các ngành công nghiệp khác đang phát triển đã thu
hút một lượng đáng kể lực lượng lao động trẻ nông thôn và có trình độ học vấn dẫn
đến nguy cơ về thiếu hụt lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là có thể xảy
ra trong tương lai.
2.2.1.6. Quy mô tổ chức sản xuất.
Theo số liệu tổng điều tra nông nghiệp do Tổng cục Thống kê công bố vào
cuối năm 2004 thì vùng đồng bằng sông Hồng có 99,3% số hộ nông nghiệp có quy
mô đất nông nghiệp dưới 1 ha; trong đó 91,7% có quy mô từ 0,2 đến dưới 0,5 ha và
chủ yếu là đất lúa. Với quy mô này, nông dân trồng lúa chỉ có thể duy trì tình trạng
sản xuất phân tán, kỹ thuật thủ công, tự cung tự cấp là chủ yếu. Tỷ suất lúa hàng
hóa tuy có cao hơn trước nhưng chưa nhiều, rất khó khăn cho hoạt động thu gom,
- 25 -
chế biến, xuất khẩu. Chính vì vậy, dù đã có quy hoạch 300.000 ha lúa xuất khẩu
nhưng đến nay hạt gạo vùng này vẫn chưa vươn tới được thị trường ngoài nước và
nếu có thì cũng chỉ qua con đường tiểu ngạch. Thậm chí, ngay tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long, mặc dù chiếm tới trên 95% lượng gạo xuất khẩu cả nước trong
những năm qua nhưng nhược điểm trên vẫn chưa được khắc phục. Toàn vùng có
1.700 trang trại trồng lúa hàng hóa nhưng quy mô đất lúa bình quân 1 trang trại từ
3-5 ha chỉ chiếm gần 60%, trong đó chỉ có 4,9% trang trại là có quy mô trên 10 ha.
Như thế, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất lúa bị hạn
chế và vùng này khó có thể triển khai thực hiện quy hoạch 1 triệu ha lúa xuất khẩu
như dự kiến trong những năm tới.
2.2.2. Khâu tiêu thụ.
2.2.2.1. Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường.
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu gạo Việt nam trong những năm qua phát
triển tốt qua các hình thức hợp đồng đàm phán song phương ở cấp chính phủ (như
hợp đồng với Cuba, Nga và với Iraq trước đây), hình thức đấu thầu quốc tế và các
thị trường thương mại khác. Tuy nhiên, vẫn còn một số thị trường lớn Việt Nam
chưa thâm nhập được, phải mua bán thông qua các tập đoàn thương mại, thương
nhân quốc tế mà điển hình là thị trường Châu Phi. Gạo xuất khẩu được bán với giá
FOB là phần lớn. Phần lớn hoạt động thương mại xuất khẩu gạo lệ thuộc vào
thương nhân nước ngoài, chưa tạo lập được kênh phân phối tại các nước tiêu thụ
gạo lớn.
Việc nghiên cứu thị trường gạo thế giới cần được tăng cường hơn nữa để
nắm bắt được kịp thời những thông tin cập nhật, chính xác nhằm đảm bảo hiệu quả
hơn nữa cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Nhiều năm qua, các nguồn và loại tài
liệu về thị trường gạo thế giới phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như
phục vụ cho công tác quản lý xuất khẩu và công tác nghiên cứu nhìn chung còn ít,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải
có những thông tin sâu rộng về thị trường để có thể theo dõi kịp thời, phải có hệ
- 26 -
thống các diễn biến cung cầu và giá cả. Do nghiên cứu thị trường bị hạn chế, chưa
có được những thông tin cần và đủ cho nên Việt Nam chưa chớp được nhanh và
chưa ứng xử kịp những diễn biến của thị trường. Mặt khác sự hiểu biết về thương
mại quốc tế, kinh nghiệm thị trường còn hạn chế nên đã để xảy ra một số vụ tranh
chấp đáng tiếc với khách hàng.
2.2.2.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường xuất khẩu gạo thế giới, có nhiều quốc gia tham gia xuất khẩu
gạo nhưng hai nước có thể xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam đó là
Thái Lan và Ấn Độ.
- Thứ nhất, Thái Lan, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo, Thái
Lan hoàn toàn có ưu thế hơn so với Việt Nam và gần như là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với Việt Nam. Do là người đi trước nên ngoài các ưu thế về chất lượng, thị
trường, bạn hàng thì hạt gạo Thái Lan còn được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ từ
phía nhà nước từ sản xuất đến tiêu thụ. Kinh doanh xuất khẩu gạo ở Thái Lan có các
điểm nổi bật như sau:
• Về sản phẩm thì bên cạnh những chủng loại gạo xuất khẩu có phẩm cấp
thông thường (theo tỷ lệ phần trăm tấm), Thái Lan còn thành công trong việc xây
dựng thị trường tiêu thụ ổn đ...
Download Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2010 miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: TOÅNG QUAN VEÀ THÒ TRÖÔØNG GAÏO THEÁ GIÔÙI. 5
1.1 Giới thiệu chung vềthịtrường gạo thếgiới. 5
1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủyếu trên thếgiới. 6
1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thếgiới. 10
1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thếgiới. 14
1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thịtrường xuất nhập khẩu gạo trên thếgiới. 15
CHƯƠNG 2: HIEÄN TRAÏNG THÒ TRÖÔØNG XUAÁT KHAÅU GAÏO VIEÄT NAM18
2.1 Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua. 18
2.1.1 Vềsốlượng. 18
2.1.2 Vềchất lượng. 19
2.1.3 Thịtrường. 20
2.1.4 Giá xuất khẩu. 21
2.2 Các yếu tốtác động đến tình hình xuất khẩu gạo ởViệt Nam. 21
2.2.1 Khâu sản xuất. 21
2.2.1.1 Giống. 21
2.2.1.2 Điều kiện tựnhiên. 22
2.2.1.3 Công nghệ. 23
2.2.1.4 Máy móc thiết bịcho khâu chếbiến. 23
2.2.1.5 Vềnguồn nhân lực. 24
2.2.1.6 Quy mô tổchức sản xuất. 24
2.2.2 Khâu tiêu thụ. 25
2.2.2.1 Vềthịtrường và tổchức nghiên cứu thịtrường. 25
2.2.2.2 Nghiên cứu đối thủcạnh tranh. 26
2.2.2.3 Vềthực hiện các hoạt động marketing. 27
2.2.3 Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước. 29
2.2.3.1 Chính sách đối với nông dân. 29
2.2.3.2 Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu. 29
2.2.3.3 Chính sách về đầu tưkhoa học-công nghệ. 30
2.2.3.4 Chính sách phát triển cơsởhạtầng cho ngành chếbiến gạo xuất khẩu. 31
2.2.4 Đánh giá chung. 31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁTTRIỂN THỊTRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO
VIỆT NAM ĐẾN 2010. 33
3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam. 35
3.1.1 Quan điểm. 35
3.1.2 Những định hướng chủyếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo. 36
3.1.3 Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu. 37
3.2 Một sốgiải pháp phát triển thịtrường xuất khẩu gạo. 37
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu. 37
3.2.2Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất chếbiến. 40
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing. 42
3.2.3.1 Hoàn thiện tổchức nghiên cứu thịtrường. 42
3.2.3.2 Hoàn thiện các hoạt động marketing. 45
3.2.4 Giải pháp vềnguồn nhân lực. 52
3.2.5 Giải pháp vềvốn. 53
3.2.6 Giải pháp vềchính sách vĩmô của nhà nước. 54
3.2.6.1 Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo
của Việt Nam. 54
3.2.6.2 Hoàn thiện chính sách, cơchếquản lý xuất khẩu. 54
3.2.6.3 Hỗtrợvềtài chính - tiền tệcho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. 55
3.2.6.4 Hỗtrợcủa nhà nước thông qua chính sách giá:. 55
3.3 Một sốkiến nghị đối với Chính phủvà các ngành chức năng. 56
KEÁT LUAÄN. 57
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ng đến chất lượng hạt gạo và góp phầntăng tỷ lệ thu hồi sau thu hoạch.
- Đối với khâu thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch với một loạt các công
đoạn như gặt, đập (tuốt), phơi (sấy), phân loại, làm sạch, vận chuyển, bảo quản, xay
xát chế biến, kho bảo quản,... nhìn chung Việt Nam không thua kém các nước trong
khu vực. Vấn đề là ở chổ các công đoạn này chưa được tổ chức, kết nối lại thành
một quy trình hoàn chỉnh khép kín để sản phẩm từ đồng ruộng được quan tâm phân
loại, áp dụng các công nghệ bảo quản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Mức độ tổn thất trong khâu thu hoạch chiếm tỷ lệ khoảng từ 13%-16% trong
tổng sản lượng thu hoạch. Nếu như sắp tới có thể giảm được tổn thất sau thu hoạch
xuống dưới 12% thì sẽ tận thu thêm một lượng thóc đáng kể, tới khoảng 850.000
tấn và tương đương với 135.000 ha canh tác lúa.
Thực tế đó cho thấy, việc giải quyết công nghệ trong sản xuất và sau thu hoạch
đang là điều bức xúc nhằm sớm khắc phục tình trạng mất mùa trong nhà, giảm được
mức tổn thất cả về số lượng lẫn chất lượng, nâng cao cả giá trị kinh tế và giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm.
2.2.1.4. Máy móc thiết bị cho khâu chế biến.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chế biến và bảo quản xuất khẩu cũng như hệ
thống nhà máy xay xát và đánh bóng gạo xuất khẩu những năm gần đây đã được cải
- 24 -
tiến, nhiều kỹ thuật sản xuất hiện đại đã được đưa vào sử dụng mặc dù vẫn còn ít.
Số lượng nhà máy với kho tàng có sức chứa trên 20.000 tấn và năng lực chế biến
trên 1.000 tấn/ngày/một nhà máy chưa nhiều. Tuy nhiên, việc đầu tư mang tính chất
tự phát, riêng lẻ, thiếu đồng bộ. Trong khi đó, các xí nghiệp có năng suất nhỏ và sức
chứa thấp thì có rất nhiều. Đây là nguyên nhân làm cho bộ máy cồng kềnh, tính
đồng bộ của sản phẩm thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém. Thông thường, một
tàu gạo 25.000-30.000 tấn vào lấy gạo ở Việt Nam phải cần ít nhất là 3 nhà xuất
khẩu cung cấp và thời gian làm hàng phải vào khoảng từ 18 dến 22 ngày.
2.2.1.5. Về nguồn nhân lực.
Là một nước nông nghiệp lâu đời cho nên Việt nam có lợi thế rất lớn về nguồn
nhân lực, cả về số lượng lẫn chất lượng. Một phần lớn dân cư sống ở khu vực nông
thôn và sinh sống bằng nghề trồng lúa nên người dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất
lúa gạo kết hợp với tính sáng tạo, cần cù siêng năng, chịu khó học hỏi của người
dân Việt Nam.
Tuy nhiên, có sự phát triển không đồng đều về trình độ giữa khu vực đô thị và
nông thôn nên đa phần dân cư ở khu vực nông thôn có trình độ dân trí thấp. Đây là
một lực cản rất lớn khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sử dụng các thiết bị
sản xuất hiện đại. Bên cạnh đó, các ngành công nghiệp khác đang phát triển đã thu
hút một lượng đáng kể lực lượng lao động trẻ nông thôn và có trình độ học vấn dẫn
đến nguy cơ về thiếu hụt lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là có thể xảy
ra trong tương lai.
2.2.1.6. Quy mô tổ chức sản xuất.
Theo số liệu tổng điều tra nông nghiệp do Tổng cục Thống kê công bố vào
cuối năm 2004 thì vùng đồng bằng sông Hồng có 99,3% số hộ nông nghiệp có quy
mô đất nông nghiệp dưới 1 ha; trong đó 91,7% có quy mô từ 0,2 đến dưới 0,5 ha và
chủ yếu là đất lúa. Với quy mô này, nông dân trồng lúa chỉ có thể duy trì tình trạng
sản xuất phân tán, kỹ thuật thủ công, tự cung tự cấp là chủ yếu. Tỷ suất lúa hàng
hóa tuy có cao hơn trước nhưng chưa nhiều, rất khó khăn cho hoạt động thu gom,
- 25 -
chế biến, xuất khẩu. Chính vì vậy, dù đã có quy hoạch 300.000 ha lúa xuất khẩu
nhưng đến nay hạt gạo vùng này vẫn chưa vươn tới được thị trường ngoài nước và
nếu có thì cũng chỉ qua con đường tiểu ngạch. Thậm chí, ngay tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long, mặc dù chiếm tới trên 95% lượng gạo xuất khẩu cả nước trong
những năm qua nhưng nhược điểm trên vẫn chưa được khắc phục. Toàn vùng có
1.700 trang trại trồng lúa hàng hóa nhưng quy mô đất lúa bình quân 1 trang trại từ
3-5 ha chỉ chiếm gần 60%, trong đó chỉ có 4,9% trang trại là có quy mô trên 10 ha.
Như thế, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất lúa bị hạn
chế và vùng này khó có thể triển khai thực hiện quy hoạch 1 triệu ha lúa xuất khẩu
như dự kiến trong những năm tới.
2.2.2. Khâu tiêu thụ.
2.2.2.1. Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường.
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu gạo Việt nam trong những năm qua phát
triển tốt qua các hình thức hợp đồng đàm phán song phương ở cấp chính phủ (như
hợp đồng với Cuba, Nga và với Iraq trước đây), hình thức đấu thầu quốc tế và các
thị trường thương mại khác. Tuy nhiên, vẫn còn một số thị trường lớn Việt Nam
chưa thâm nhập được, phải mua bán thông qua các tập đoàn thương mại, thương
nhân quốc tế mà điển hình là thị trường Châu Phi. Gạo xuất khẩu được bán với giá
FOB là phần lớn. Phần lớn hoạt động thương mại xuất khẩu gạo lệ thuộc vào
thương nhân nước ngoài, chưa tạo lập được kênh phân phối tại các nước tiêu thụ
gạo lớn.
Việc nghiên cứu thị trường gạo thế giới cần được tăng cường hơn nữa để
nắm bắt được kịp thời những thông tin cập nhật, chính xác nhằm đảm bảo hiệu quả
hơn nữa cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Nhiều năm qua, các nguồn và loại tài
liệu về thị trường gạo thế giới phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như
phục vụ cho công tác quản lý xuất khẩu và công tác nghiên cứu nhìn chung còn ít,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải
có những thông tin sâu rộng về thị trường để có thể theo dõi kịp thời, phải có hệ
- 26 -
thống các diễn biến cung cầu và giá cả. Do nghiên cứu thị trường bị hạn chế, chưa
có được những thông tin cần và đủ cho nên Việt Nam chưa chớp được nhanh và
chưa ứng xử kịp những diễn biến của thị trường. Mặt khác sự hiểu biết về thương
mại quốc tế, kinh nghiệm thị trường còn hạn chế nên đã để xảy ra một số vụ tranh
chấp đáng tiếc với khách hàng.
2.2.2.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường xuất khẩu gạo thế giới, có nhiều quốc gia tham gia xuất khẩu
gạo nhưng hai nước có thể xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam đó là
Thái Lan và Ấn Độ.
- Thứ nhất, Thái Lan, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo, Thái
Lan hoàn toàn có ưu thế hơn so với Việt Nam và gần như là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với Việt Nam. Do là người đi trước nên ngoài các ưu thế về chất lượng, thị
trường, bạn hàng thì hạt gạo Thái Lan còn được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ từ
phía nhà nước từ sản xuất đến tiêu thụ. Kinh doanh xuất khẩu gạo ở Thái Lan có các
điểm nổi bật như sau:
• Về sản phẩm thì bên cạnh những chủng loại gạo xuất khẩu có phẩm cấp
thông thường (theo tỷ lệ phần trăm tấm), Thái Lan còn thành công trong việc xây
dựng thị trường tiêu thụ ổn đ...