khinhnguoi.info
New Member
Download Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ thành phố Hồ Chí Minh sang thị trường EU
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.
Danh mục các hình vẽ – bảng biểu.
MỞ ĐẦU
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ TỔNG QUAN VỀ THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ GỖ EU
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh. 3
1.1.1 Khái niệm về thị trường và cạnh tranh . 3
1.1.1.1. Khái niệm về thị trường . 3
1.1.1.2. Khái niệm về cạnh tranh . 3
1.1.2. Năng lực cạnh tranh . 5
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh . 5
1.1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh . 8
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN . 8
1.2. Tổng quan về thị trường tiêu thụ gỗ EU. 9
1.2.1. Thông tin cơ bản về thị trường EU. 9
1.2.2. Đặc điểm của thị trường EU. 11
1.2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm gỗ của EU. 13
Chương II: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GỖ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SANG THỊ TRƯỜNG EU.
2.1. Giới thiệu ngành chế biến gỗ xuất khẩu TP. HCM. 17
2.1.1. Khái quát ngành gỗ việt Nam . 17
2.1.2. Ngành chế biến gỗ xuất khẩu TP. HCM. 19
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của
doanh nghiệp TP. HCM sang thị trường EU. 22
2.2.1. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ ở TP. HCM sang thị trường EU . 22
2.2.2. Phân tích các hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu gỗ TP. HCM . 24
2.2.2.1. Các nguồn lực. 24
a. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp . 24
b. Nguồn tài lực. 26
c. Nguồn nguyên liệu đầuvào của doanh nghiệp . 27
2.2.2.2. Chiến lược kinh doanh của DN sản xuất và xuất khẩu gỗ TP. HCM. 30
2.2.2.3. Nghiên cứu thị trường và các hoạt động Marketing . 31
a. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. 31
b. Phân phối . 32
c. Chiến lược xúc tiến . 33
d. Khả năng cạnh tranh về giá. 33
2.2.2.4. Thương hiệu của doanh nghiệp . 34
2.2.2.5. Chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng 35
2.2.3. Đánh giá chung. 36
2.2.3.1. Năng lực hoạt động sản xuất kinhdoanh. 36
2.2.3.2. Năng lực lao động, tổ chức quản lý. . 37
2.2.3.3. Năng lực vốn, vậttư, tài chính. 38
2.2.3.4. Năng lực thị trường. . 38
2.2.3.5. Năng lực hoạt động Marketing . 39
2.2.3.6. Năng lực công nghệ . 40
2.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đếnnăng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh. 40
2.3.1. Ảnh hưởng củakinh tế. .40
2.3.2. Ảnh hưởng luật pháp, Chính Phủ và chính trị . 41
2.3.3. Ảnh hưởng văn hóa – xã hội. 43
2.3.4. Ảnh hưởng công nghệ. . 44
2.3.5. Ảnh hưởng của đốithủ cạnh tranh. . 45
2.3.6. Ảnh hưởng của sản phẩm thaythế. 51
2.3.7. Ảnh hưởng của nhà cung cấp . 51
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh qua ma trận SWOT. 52
Chươg III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GỖ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH SANG THỊ TRƯỜNG EU.
3.1 Quan điểm và mục tiêu của chính phủ đối với sự phát triển của ngành.54
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành gỗ của chính phủ. 54
3.1.2. Mục tiêu phát triển ngành gỗ trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. . 55
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh sang thị trường EU. . 56
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh. 56
3.2.1.1. Chiến lược kinh doanh. . 56
3.2.1.2. Quy mô sảnxuất. . 57
3.2.1.3. Nguồn nguyên liệu đầu vào. 58
3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân lực. 60
3.2.3. Nhóm giải pháp về vốn. . 61
3.2.4. Nhóm giải pháp về mở rộng và phát triển thị trường. 62
3.2.5. Nhóm giải pháp về Marketing Mix . 64
3.2.5.1. Chính sách sản phẩm . 64
3.2.5.2. Chiến lượcgiá . 66
3.2.5.3. Chiến lược phân phối. . 67
3.2.5.4. Chiến lược xúc tiến. . 67
3.2.6. Nhóm giải pháp về công nghệ. 68
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan chức năng. 70
3.3.1. Kiến nghị đốivới nhà nước. 70
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan chức năng Thành Phố. . 71
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
đặt yêu cầu cao về sự “an toàn” của các hợp đồng trong khi các doanh nghiệp Việt
Nam không liên kết nhau được trong sản xuất.
Vấn đề cần quan hiện nay của các doanh nghiệp chế biến gỗ TP. HCM là phải
tạo được sự liên kết giữa các doanh nghiệp. Kinh nghiệm từ những nước có thế mạnh
trong ngành sản xuất đồ gỗ cho thấy, chỉ khi doanh nghiệp trong cùng một ngành có
sự liên kết để sản xuất thì mới tập trung sức mạnh, tăng khả năng xuất khẩu. Nếu
không, doanh nghiệp nào đứng ngoài cuộc sẽ bị đào thải.
2.2.3. Đánh giá chung:
Qua phân tích thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm gỗ TP. HCM, có thể đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp qua những mặt sau: hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động tổ chức
quản lý, năng lực vốn – đầu tư, thị trường, hoạt động Marketing và năng lực công
nghệ.
2.2.3.1. Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh.
¾ Điểm mạnh:
• Ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát triển tốc độ rất nhanh và cũng là
một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của khu vực TP. HCM và cả nước.
• Sản xuất và chế biến gỗ là ngành mang tính truyền thống kết hợp với
công nghệ hiện đại, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội Việt Nam.
• Ngành gỗ gia dụng có thể tương thích với nhiều kiểu quy mô vì thế các
doanh nghiệp trong ngành không cần đầu tư ban đầu quá lớn nên thu hút thêm nhiều
doanh nghiệp mới thành lập và đầu tư vào ngành.
• Một số doanh nghiệp TP. HCM trong ngành chế biến gỗ có tiềm lực về
vốn, đã hình thành nên các tập đoàn chế biến gỗ xuất khẩu lớn.
¾ Điểm yếu:
• Sản xuất với quy mô nhỏ, mang tính chất manh mún, thiếu sự kết hợp
giữa các doanh nghiệp trong vùng. Nhiều doanh nghiệp không có khả năng nhận đơn
hàng lớn từ đối tác.
• Nhiều sản phẩm gỗ xuất khẩu qua trung gian, mang thương hiệu nước
khác đã làm giảm hiệu quả xuất khẩu. Việt Nam chưa có chính sách bảo hộ về thương
hiệu, mẫu mã trên thị trường quốc tế.
• Sự bất ổn về nguyên vật liệu gỗ nhập khẩu ảnh hưởng đến chính sách
xuất khẩu, gây khó khăn trong việc định hướng chiến lược xuất khẩu của doanh
nghiệp.
2.2.3.2. Năng lực lao động, tổ chức quản lý.
¾ Điểm mạnh:
• Nguồn nhân lực dồi dào, cần mẫn khéo léo, sáng tạo và nhân công rẻ là
một lợi thế để đẩy mạnh sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
• Ngành chế biến gỗ là ngành nghề truyền thống nên Việt Nam nói chung
và khu vực TP. HCM nói riêng có nhiều nghệ nhân có tay nghề, có kinh nghiệm lâu
đời.
• Khu vực TP. HCM có trình độ dân trí cao nên nguồn nhân lực hoạt động
trong ngành có đủ sức và thừa sức để tiếp nhận những công nghệ cao, quy trình kỹ
thuật tiên tiến của toàn cầu.
¾ Điểm yếu:
• Nguồn lao động phong phú nhưng phần lớn là lao động giản đơn chưa
qua đào tạo tay nghề, ý thức trách nhiệm và tác phong công nghiệp chưa cao,
• Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn về ngành gỗ, đội ngũ
Marketing và thiết kế thì năng lực còn hạn chế.
• Do ngành chế biến gỗ TP. HCM phát triển quá nhanh nên dẫn đến sự
mất cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực cho ngành.
• Lợi thế về lao động rẻ về nguồn nhân lực trẻ, giá nhân công thấp sẽ
giảm dần trong thời gian tới do sự hội nhập ngày càng sâu, rộng của nước ta vào kinh
tế thế giới. Kinh tế trong nước ngày càng phát triển, thu nhập dân cư ngày càng tăng
sẽ là một khó khăn, thách thức trong việc tìm kiếm những lợi thế cạnh tranh mới thu
hút đầu tư nước ngoài.
2.2.3.3. Năng lực vốn, vật tư, tài chính.
¾ Điểm mạnh:
• Giá trị tài sản doanh nghiệp và nguồn vốn bình quân tăng đều qua các
năm cho thấy sự đầu tư phát triển ngành tương đối đồng bộ.
• Các nguồn vốn tồn đọng trong các ngân hàng thương mại rất nhiều, các
doanh nghiệp chưa tiếp cận khai thác hết.
¾ Điểm yếu:
• Do vốn ít nên các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ TP. HCM phải
nhập khẩu nguyên liệu gỗ qua nhiều trung gian dẫn đến chi phí sản xuất cao, và các
doanh nghiệp không đủ chi phí tiếp thị sản phẩm quảng bá thương hiệu ra thị trường
nước ngoài.
• Tiềm lực tài chính yếu nên không có khả năng đầu tư, tái đầu tư vào các
dây chuyền công nghệ hiện đại.
• Các doanh nghiệp trong ngành khó tiếp cận với nguồn vốn trong khi
nguồn vốn còn tồn đọng nhiều. Với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế, các doanh
nghiệp có tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
2.2.3.4. Năng lực thị trường.
¾ Điểm mạnh:
• Những thị trường đồ gỗ chính như Châu Âu, Mỹ, Úc có xu hướng
chuyển đầu tư và mua hàng ở Việt Nam. Tốc độ phát triển ngành chế biến gỗ phát
triển mạnh mẽ, đặc biệt từ cuối năm 2004 đã nói lên điều đó.
• Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trên thị trường EU đang tăng mạnh. Đồ gỗ
Việt Nam hiện đã có mặt ở 20 trên 25 quốc gia của khối EU. Điều này chứng tỏ thị
trường EU có nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp trong ngành khai thác và mở rộng
thị trường xuất khẩu.
¾ Điểm yếu:
• Việt Nam chưa có tiếng nói chung về sự phát triển của thị trường, hầu
như việc phát triển thị trường là tự phát từ hướng các doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
lực, tự cường trong việc tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường và tự tìm phương
hướng phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất mà không có bất kỳ sự chỉ đạo tập trung,
hướng dẫn từ Hiệp hội ngành gỗ.
• Các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan… đều là
những nước có điều kiện kinh doanh, cơ cấu sản phẩm… tương tự như Việt Nam nên
sản phẩm gỗ của Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu
vực.
• Các doanh nghiệp biết quá ít về thông tin thị trường nước ngoài một
cách có hệ thống và thường bị động về các vụ kiện bán phá giá.
2.2.3.5. Năng lực hoạt động Marketing
¾ Điểm mạnh:
• Hội chợ EXPO về mặt hàng gỗ và trang trí nội thất được tổ chức hàng
năm đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp TP. HCM và các doanh nghiệp ở các khu
vực lân cận có cơ hội giới thiệu quảng bá sản phẩm của mình.
¾ Điểm yếu:
• Công tác Marketing của ngành chế biến gỗ TP. HCM còn rất yếu kém so
với các đối thủ cạnh tranh. Hạn chế này bắt nguồn từ tiềm năng tài chính nhỏ bé của
các doanh nghiệp trong ngành. Một năm trở lại đây, nhờ sự hỗ trợ và tuyên truyền xúc
tiến thương mại của Nhà nước và chính quyền Thành Phố, các doanh nghiệp mới bắt
đầu nghĩ đến hoạt động chiêu thị cho sản phẩm xuất khẩu. Nhưng số lượng tham gia
các hội chợ đồ gỗ quốc tế hiện nay rất ít, chủ yếu là các công ty có quy mô lớn.
• Hoạt động Marketing chưa được quan tâm đúng mức. điều này được thể
hiện qua sự thiếu đầu tư vào công tác R&D, chất lượng sản phẩm, bao bì đóng gói,
chất lượng của các brochure...
• Thiếu cập nhật thông tin, thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh và tiếp
cận, xúc tiến thương mại, chưa xây dựng được hình ảnh và th
Download Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ thành phố Hồ Chí Minh sang thị trường EU miễn phí
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.
Danh mục các hình vẽ – bảng biểu.
MỞ ĐẦU
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ TỔNG QUAN VỀ THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ GỖ EU
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh. 3
1.1.1 Khái niệm về thị trường và cạnh tranh . 3
1.1.1.1. Khái niệm về thị trường . 3
1.1.1.2. Khái niệm về cạnh tranh . 3
1.1.2. Năng lực cạnh tranh . 5
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh . 5
1.1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh . 8
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN . 8
1.2. Tổng quan về thị trường tiêu thụ gỗ EU. 9
1.2.1. Thông tin cơ bản về thị trường EU. 9
1.2.2. Đặc điểm của thị trường EU. 11
1.2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm gỗ của EU. 13
Chương II: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GỖ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SANG THỊ TRƯỜNG EU.
2.1. Giới thiệu ngành chế biến gỗ xuất khẩu TP. HCM. 17
2.1.1. Khái quát ngành gỗ việt Nam . 17
2.1.2. Ngành chế biến gỗ xuất khẩu TP. HCM. 19
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của
doanh nghiệp TP. HCM sang thị trường EU. 22
2.2.1. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ ở TP. HCM sang thị trường EU . 22
2.2.2. Phân tích các hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu gỗ TP. HCM . 24
2.2.2.1. Các nguồn lực. 24
a. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp . 24
b. Nguồn tài lực. 26
c. Nguồn nguyên liệu đầuvào của doanh nghiệp . 27
2.2.2.2. Chiến lược kinh doanh của DN sản xuất và xuất khẩu gỗ TP. HCM. 30
2.2.2.3. Nghiên cứu thị trường và các hoạt động Marketing . 31
a. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. 31
b. Phân phối . 32
c. Chiến lược xúc tiến . 33
d. Khả năng cạnh tranh về giá. 33
2.2.2.4. Thương hiệu của doanh nghiệp . 34
2.2.2.5. Chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng 35
2.2.3. Đánh giá chung. 36
2.2.3.1. Năng lực hoạt động sản xuất kinhdoanh. 36
2.2.3.2. Năng lực lao động, tổ chức quản lý. . 37
2.2.3.3. Năng lực vốn, vậttư, tài chính. 38
2.2.3.4. Năng lực thị trường. . 38
2.2.3.5. Năng lực hoạt động Marketing . 39
2.2.3.6. Năng lực công nghệ . 40
2.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đếnnăng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh. 40
2.3.1. Ảnh hưởng củakinh tế. .40
2.3.2. Ảnh hưởng luật pháp, Chính Phủ và chính trị . 41
2.3.3. Ảnh hưởng văn hóa – xã hội. 43
2.3.4. Ảnh hưởng công nghệ. . 44
2.3.5. Ảnh hưởng của đốithủ cạnh tranh. . 45
2.3.6. Ảnh hưởng của sản phẩm thaythế. 51
2.3.7. Ảnh hưởng của nhà cung cấp . 51
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh qua ma trận SWOT. 52
Chươg III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GỖ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH SANG THỊ TRƯỜNG EU.
3.1 Quan điểm và mục tiêu của chính phủ đối với sự phát triển của ngành.54
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành gỗ của chính phủ. 54
3.1.2. Mục tiêu phát triển ngành gỗ trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. . 55
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh sang thị trường EU. . 56
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh. 56
3.2.1.1. Chiến lược kinh doanh. . 56
3.2.1.2. Quy mô sảnxuất. . 57
3.2.1.3. Nguồn nguyên liệu đầu vào. 58
3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân lực. 60
3.2.3. Nhóm giải pháp về vốn. . 61
3.2.4. Nhóm giải pháp về mở rộng và phát triển thị trường. 62
3.2.5. Nhóm giải pháp về Marketing Mix . 64
3.2.5.1. Chính sách sản phẩm . 64
3.2.5.2. Chiến lượcgiá . 66
3.2.5.3. Chiến lược phân phối. . 67
3.2.5.4. Chiến lược xúc tiến. . 67
3.2.6. Nhóm giải pháp về công nghệ. 68
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan chức năng. 70
3.3.1. Kiến nghị đốivới nhà nước. 70
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan chức năng Thành Phố. . 71
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
a nước ngoài vẫn khó cạnh tranh. Khách hàng quốc tế thườngđặt yêu cầu cao về sự “an toàn” của các hợp đồng trong khi các doanh nghiệp Việt
Nam không liên kết nhau được trong sản xuất.
Vấn đề cần quan hiện nay của các doanh nghiệp chế biến gỗ TP. HCM là phải
tạo được sự liên kết giữa các doanh nghiệp. Kinh nghiệm từ những nước có thế mạnh
trong ngành sản xuất đồ gỗ cho thấy, chỉ khi doanh nghiệp trong cùng một ngành có
sự liên kết để sản xuất thì mới tập trung sức mạnh, tăng khả năng xuất khẩu. Nếu
không, doanh nghiệp nào đứng ngoài cuộc sẽ bị đào thải.
2.2.3. Đánh giá chung:
Qua phân tích thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm gỗ TP. HCM, có thể đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp qua những mặt sau: hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động tổ chức
quản lý, năng lực vốn – đầu tư, thị trường, hoạt động Marketing và năng lực công
nghệ.
2.2.3.1. Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh.
¾ Điểm mạnh:
• Ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát triển tốc độ rất nhanh và cũng là
một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của khu vực TP. HCM và cả nước.
• Sản xuất và chế biến gỗ là ngành mang tính truyền thống kết hợp với
công nghệ hiện đại, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội Việt Nam.
• Ngành gỗ gia dụng có thể tương thích với nhiều kiểu quy mô vì thế các
doanh nghiệp trong ngành không cần đầu tư ban đầu quá lớn nên thu hút thêm nhiều
doanh nghiệp mới thành lập và đầu tư vào ngành.
• Một số doanh nghiệp TP. HCM trong ngành chế biến gỗ có tiềm lực về
vốn, đã hình thành nên các tập đoàn chế biến gỗ xuất khẩu lớn.
¾ Điểm yếu:
• Sản xuất với quy mô nhỏ, mang tính chất manh mún, thiếu sự kết hợp
giữa các doanh nghiệp trong vùng. Nhiều doanh nghiệp không có khả năng nhận đơn
hàng lớn từ đối tác.
• Nhiều sản phẩm gỗ xuất khẩu qua trung gian, mang thương hiệu nước
khác đã làm giảm hiệu quả xuất khẩu. Việt Nam chưa có chính sách bảo hộ về thương
hiệu, mẫu mã trên thị trường quốc tế.
• Sự bất ổn về nguyên vật liệu gỗ nhập khẩu ảnh hưởng đến chính sách
xuất khẩu, gây khó khăn trong việc định hướng chiến lược xuất khẩu của doanh
nghiệp.
2.2.3.2. Năng lực lao động, tổ chức quản lý.
¾ Điểm mạnh:
• Nguồn nhân lực dồi dào, cần mẫn khéo léo, sáng tạo và nhân công rẻ là
một lợi thế để đẩy mạnh sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
• Ngành chế biến gỗ là ngành nghề truyền thống nên Việt Nam nói chung
và khu vực TP. HCM nói riêng có nhiều nghệ nhân có tay nghề, có kinh nghiệm lâu
đời.
• Khu vực TP. HCM có trình độ dân trí cao nên nguồn nhân lực hoạt động
trong ngành có đủ sức và thừa sức để tiếp nhận những công nghệ cao, quy trình kỹ
thuật tiên tiến của toàn cầu.
¾ Điểm yếu:
• Nguồn lao động phong phú nhưng phần lớn là lao động giản đơn chưa
qua đào tạo tay nghề, ý thức trách nhiệm và tác phong công nghiệp chưa cao,
• Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn về ngành gỗ, đội ngũ
Marketing và thiết kế thì năng lực còn hạn chế.
• Do ngành chế biến gỗ TP. HCM phát triển quá nhanh nên dẫn đến sự
mất cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực cho ngành.
• Lợi thế về lao động rẻ về nguồn nhân lực trẻ, giá nhân công thấp sẽ
giảm dần trong thời gian tới do sự hội nhập ngày càng sâu, rộng của nước ta vào kinh
tế thế giới. Kinh tế trong nước ngày càng phát triển, thu nhập dân cư ngày càng tăng
sẽ là một khó khăn, thách thức trong việc tìm kiếm những lợi thế cạnh tranh mới thu
hút đầu tư nước ngoài.
2.2.3.3. Năng lực vốn, vật tư, tài chính.
¾ Điểm mạnh:
• Giá trị tài sản doanh nghiệp và nguồn vốn bình quân tăng đều qua các
năm cho thấy sự đầu tư phát triển ngành tương đối đồng bộ.
• Các nguồn vốn tồn đọng trong các ngân hàng thương mại rất nhiều, các
doanh nghiệp chưa tiếp cận khai thác hết.
¾ Điểm yếu:
• Do vốn ít nên các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ TP. HCM phải
nhập khẩu nguyên liệu gỗ qua nhiều trung gian dẫn đến chi phí sản xuất cao, và các
doanh nghiệp không đủ chi phí tiếp thị sản phẩm quảng bá thương hiệu ra thị trường
nước ngoài.
• Tiềm lực tài chính yếu nên không có khả năng đầu tư, tái đầu tư vào các
dây chuyền công nghệ hiện đại.
• Các doanh nghiệp trong ngành khó tiếp cận với nguồn vốn trong khi
nguồn vốn còn tồn đọng nhiều. Với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế, các doanh
nghiệp có tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
2.2.3.4. Năng lực thị trường.
¾ Điểm mạnh:
• Những thị trường đồ gỗ chính như Châu Âu, Mỹ, Úc có xu hướng
chuyển đầu tư và mua hàng ở Việt Nam. Tốc độ phát triển ngành chế biến gỗ phát
triển mạnh mẽ, đặc biệt từ cuối năm 2004 đã nói lên điều đó.
• Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trên thị trường EU đang tăng mạnh. Đồ gỗ
Việt Nam hiện đã có mặt ở 20 trên 25 quốc gia của khối EU. Điều này chứng tỏ thị
trường EU có nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp trong ngành khai thác và mở rộng
thị trường xuất khẩu.
¾ Điểm yếu:
• Việt Nam chưa có tiếng nói chung về sự phát triển của thị trường, hầu
như việc phát triển thị trường là tự phát từ hướng các doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
lực, tự cường trong việc tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường và tự tìm phương
hướng phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất mà không có bất kỳ sự chỉ đạo tập trung,
hướng dẫn từ Hiệp hội ngành gỗ.
• Các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan… đều là
những nước có điều kiện kinh doanh, cơ cấu sản phẩm… tương tự như Việt Nam nên
sản phẩm gỗ của Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu
vực.
• Các doanh nghiệp biết quá ít về thông tin thị trường nước ngoài một
cách có hệ thống và thường bị động về các vụ kiện bán phá giá.
2.2.3.5. Năng lực hoạt động Marketing
¾ Điểm mạnh:
• Hội chợ EXPO về mặt hàng gỗ và trang trí nội thất được tổ chức hàng
năm đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp TP. HCM và các doanh nghiệp ở các khu
vực lân cận có cơ hội giới thiệu quảng bá sản phẩm của mình.
¾ Điểm yếu:
• Công tác Marketing của ngành chế biến gỗ TP. HCM còn rất yếu kém so
với các đối thủ cạnh tranh. Hạn chế này bắt nguồn từ tiềm năng tài chính nhỏ bé của
các doanh nghiệp trong ngành. Một năm trở lại đây, nhờ sự hỗ trợ và tuyên truyền xúc
tiến thương mại của Nhà nước và chính quyền Thành Phố, các doanh nghiệp mới bắt
đầu nghĩ đến hoạt động chiêu thị cho sản phẩm xuất khẩu. Nhưng số lượng tham gia
các hội chợ đồ gỗ quốc tế hiện nay rất ít, chủ yếu là các công ty có quy mô lớn.
• Hoạt động Marketing chưa được quan tâm đúng mức. điều này được thể
hiện qua sự thiếu đầu tư vào công tác R&D, chất lượng sản phẩm, bao bì đóng gói,
chất lượng của các brochure...
• Thiếu cập nhật thông tin, thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh và tiếp
cận, xúc tiến thương mại, chưa xây dựng được hình ảnh và th