Baldwynn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
I.Đề cương bài thảo luận
1. Giới thiệu sơ lược về VIETTEL
Ngành nghề kinh doanh ( công ty thành viên )
Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược
Tầm nhìn,sứ mạng kinh doanh
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản

2. Phân tích tác động của môi trường bên ngoài tới VIETTEL
Tốc độ tăng trưởng trong nghành
Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố trính trị
Các nhân tố văn hóa - xã hội
Các nhân tố tự nhiên - công nghệ.

3. Phân tích môi trường bên trong tác động tới VIETTEL
đánh giá các nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị
Xác định các năng lực cạnh tranh
Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Thiết lập mô thức TOWS

4. Chiến lược của VIETTEL
4.1 Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai
4.2 Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai

5 Đánh giá chiến lược của VIETTEL

II. Phân tích nội dung chính
1. Giới thiệu về VIETTEL
Tên đầy đủ của doanh nghiệp: CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Tên viết tắt của doanh nghiệp: VIETTEL
Trụ sở giao dịch chính : Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 04. 62556789
Fax: 04. 62996789
Email: [email protected]
Website:
Tên cơ quan sáng lập: BỘ QUỐC PHÒNG
Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định 2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng.
* Chặng đường phát triển của công ty
Năm 1989 Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập.
Năm 1995 Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel),
Năm 2000 Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài 178
Năm 2003 Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
Năm 2004 Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098.
Năm 2005 Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005
Năm 2008 - Doanh thu 2 tỷ USD.
- Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới


1.1 Ngành nghề kinh doanh của các công ty thành viên
+ Công ty thương mại và suất nhập khẩu VIETTEL
+ Công ty cổ phần công trình VIETTEL
+ Công ty mạng lưới VIETTEL
+ Công ty công nghệ VIETTEL
+ Công ty IDC
+ Công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản VIETTEL
+ Công ty tư vấn thiết kế VIETTEL
+ Công ty bưu chính VIETTEL
+ Công ty phát triển dịch vụ mới VIETTEL
+ Công ty viễn thông VIETTEL
+ Câu lạc bộ bong đá VIETTEL
+ Công ty cổ phần đầu tư quốc tế VIETTEL
+ 64 chinh nhánh VIETTEL tỉnh/thành phố
+ Nhà máy thông tin M1
+ Nhà máy thông tin M3
* Ví dụ: Công ty viễn thông VIETTEL
Địa chỉ: số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
T: 046.2880000
F: 046.2660446
W:

Giám đốc: Hoàng Sơn.

Cung cấp:
- Dịch vụ di động (2G, 3G, và EDGE).
- Dịch vụ điện thoại cố định có dây và không dây.
- Internet băng rộng (ADSL, FTTH, Wimax).
- Dịch vụ cho thuê kênh nội hạt, thuê kênh đường dài trong nước, thuê kênh quốc tế, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN).
- Kinh doanh thiết bị đầu cuối kèm dịch vụ (DCOM 3G, Iphone, BlackBerry, Sumo…).
Ưu thế:
- Vùng phủ sóng rộng nhất (với hơn 35.000 trạm BTS (2G và 3G), GPRS phủ toàn quốc).
- Kênh phân phối lớn nhất đến tận làng xã, cung cấp tới 100% người dân Việt Nam.
- Đội ngũ gần 30.000 nhân viên địa bàn tại xã, phường trên cả nước.
- Hội tụ cố định – di động – Internet.
Năng lực:
- Doanh thu: 40.000 tỷ đồng.
- Nhân lực: gần 1.800 người
* Ví dụ: Công ty mạng lưới VIETTEL
Địa chỉ: Tòa nhà CIT, Lô B1E, Khu Tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ (Đường Duy Tân), Cầu Giấy, Hà Nội.
T: 046.2685566
F: 046.2660069

Giám đốc: Tào Đức Thắng.

Cung cấp:
- Triển khai, xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và CNTT.
- Hoạch định, quy hoạch, thiết kế kiến trúc mạng lưới viễn thông, truyền tải, CNTT.
- Quản lý, khai thác hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và CNTT.
- Tối ưu nâng cao chất lượng mạng lưới.

Năng lực:
- Hạ tầng mạng truyền dẫn có dung lượng đạt 320 Gigabyte/s và 14 hướng kết nối quốc tế với dung lượng trên 80Gb/s; 27.000 node mạng truyền dẫn; đáp ứng 55 triệu thuê bao bật máy.
- Nhân lực: trên 1.700 người.

Ưu thế:
- Công ty có hạ tầng viễn thông lớn nhất 3 nước Đông Dương.
- Đường trục Bắc Nam vững chắc, vu hồi 1+3 về cáp và thiết bị với dung lượng hiện tại 320 Gbps.
- Dung lượng mạng 10Gb/s.
- Vùng phủ cáp quạng lớn nhất Việt Nam với tổng chiều dài cáp quang trên 100.000 km phủ sâu xuống đến huyện và xã


1.2 Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược
+ Cung cấp dịch vụ Viễn thông;
+ Truyền dẫn;
+ Bưu chính;
+ Phân phối thiết bị đầu cuối;
+ Đầu tư tài chính;
+ Truyền thông;
+ Đầu tư Bất động sản;
+ Xuất nhập khẩu;
+ Đầu tư nước ngoài.

1.3 Tầm nhìn,sứ mạng kinh doanh của Viettel
- TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU:
+ Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn của khách hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel.
+ Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt.
+ Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia sẻ, thấu hiểu nhất
- Sứ mạng kinh doanh:
+ Sáng tạo để phục vụ con người – Caring Innovator
+ Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
+ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
- Ý NGHĨA SLOGAN: “Hãy nói theo cách của bạn”
+ Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình – “Hãy nói theo cách của bạn”.
1.4 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
- ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó TGĐ Tập đoàn Viettel cho biết năm 2009, Viettel đạt doanh thu 60 nghìn tỷ, tăng khoảng 80% so với năm 2008
- kết thúc năm 2010, tổng doanh thu của Viettel đạt 91.561 tỷ đồng, bằng 117% kế hoạch năm và tăng 52% so với năm 2009. Lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng, hoàn thành 135% kế hoạch, tăng 52% so với năm 2009.
- Năm 2011, Viettel đặt mục tiêu tăng trưởng là 25%, tương đương với doanh thu đạt trên 117.000 tỷ đồng, tiếp tục lắp đặt và phát sóng mới gần 10.000 trạm 2G và 3G tại Việt Nam và trên 4.000 trạm tại các thị trường nước ngoài; xúc tiến đầu tư vào các nước có tiềm năng tại châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh với khoảng 100 triệu dân; tiếp tục nghiên cứu và sản xuất các thiết bị viễn thông quấn sự và dân sự; khởi công xây dựng mới các toà nhà Viettel tại các tỉnh, thành phố trên cả nước

2. Phân tích tác động của môi trường bên ngoài tới VIETTEL
2.1 Tốc độ tăng trưởng trong nghành
- Tháng 10-2004, Viettel mới bắt đầu gia nhập thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông di động trong nước. Trước đó, “thu nhập” của Viettel vẫn chỉ là nhận thầu lắp đặt các cột vi-ba, ăng-ten truyền hình… rồi kiêm thêm khai thác dịch vụ điện thoại công nghệ internet, VoIP. Cho dù đây là những dịch vụ đem lại lợi nhuận lớn nhưng Viettel vẫn chỉ là doanh nghiệp “ăn theo” chứ không phá được thế độc quyền trong thị trường viễn thông như kỳ vọng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước đặt ra. Tuy nhiên, trong 5 năm vừa qua, Viettel vụt lớn trở thành tập đoàn hàng đầu trên thị trường viễn thông; thực hiện chiến lược đầu tư ra nước ngoài tại thị trường Cam-pu-chia và Lào, đồng thời xúc tiến tại các thị trường châu Á, châu Phi và châu Mỹ La-tinh; mở rộng ngành nghề kinh doanh; triển khai công nghệ 3G; trở thành tập đoàn viễn thông chủ chốt của đất nước.
- Dẫn đầu về tăng trưởng: Năm 2009, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn còn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái, Viettel tiếp tục duy trì tăng trưởng cao, đạt mức 81% (tăng trưởng toàn ngành gần 61%). Doanh thu đạt 60,2 nghìn tỷ đồng (chiếm 42% doanh thu của ngành). Với kết quả trên, Viettel là doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao nhất trong các trong doanh nghiệp viễn thông và đứng thứ 4 về doanh thu trong các tập đoàn nhà nước trong năm qua. Năm 2009, Viettel cũng nộp ngân sách Nhà nước gần 7 nghìn tỷ đồng đóng góp cho ngân sách quốc phòng 160 tỷ đồng và lợi nhuận đạt trên 10 nghìn tỷ đồng.
- Đứng thứ nhất về hạ tầng Đông Dương: Tính đến hết năm 2009, lũy kế thuê bao của Viettel đạt 47,7 triệu thuê bao hoạt động 2 chiều, chiếm 43%. Viettel đã xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông lớn nhất Việt Nam với 24.000 trạm BTS đảm bảo 83% xã đã có trạm phát sóng của Viettel; 100.000 km cáp quang phủ hết 100% huyện trên đất liền và 75% xã.
- Tại thị trường Cam-pu-chia và Lào, Viettel là mạng viễn thông có cơ sở hạ tầng lớn nhất, doanh thu và thuê bao đứng thứ 2 tại Cam-pu-chia và Lào.
- Năm 2010, Viettel tiếp tục đặt mục tiêu duy trì tăng tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt doanh thu từ 75 đến 78 nghìn tỷ đồng. Tiếp tục lắp đặt gần 20.000 trạm BTS, trong đó chủ yếu là trạm 3G tại thị trường Việt Nam.
- Một trong những mục tiêu quan trọng của Viettel trong năm 2010 là triển khai nghiên cứu phát triển và sản xuất thiết bị viễn thông và CNTT. Năm 2010, Viettel dự kiến đưa ra thị trường từ 3 đến 5 sản phẩm.
- Viettel cũng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cho an ninh quốc phòng như phủ sóng hoàn toàn quần đào Trường Sa và khu vực Biển Đông, triển khai cáp quang vùng biên giới, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đầu tư cho công nghệ mới, tiếp tục triển khai các dự án của năm 2009: hoàn thành quang hóa đến xã, hoàn thành xây dựng mỗi xã một trạm BTS, đưa điện thoại Homephone về các hộ gia đình, tiếp tục hoàn thành kết nối Internet tới các trường học trong cả nước
2.2 Các nhân tố kinh tế

Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) là Công ty dịch vụ viễn thông và với thu nhập người dân ngày càng tăng cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ càng nhiều là cơ hội để mở rộng lĩnh vực kinh doanh .
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau:
- GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi.
- Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.
- Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41% vào năm 2010.


Theo đó, nhu cầu về dich vụ tăng các dịch vụ về điện thoại, intenet ngày càng tăng giúp cho VIETTEL có thể mở rộng quy mô và hoạt động của mình trọng lĩnh vực dịch vụ.
Việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA đã mở ra thị trường rộng lớn.
Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11 năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009 lạm phát tuy có giảm nhưng cũng vẫn còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của VIETTEL.
Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, phải tính tới phương án mua bán trong đó công ty Viettel cũng gặp không ít khó khăn.
Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến nay cũng đã đạt đáy đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của Công ty VIETTEL. Lợi nhuận đã không đạt mục tiêu đề ra của công ty do khung hoảng kinh tế làm cho người dân hạn chế chi tiêu.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty VIETTEL. nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hang, sự canh tranh gay gắt.
2.3 Môi trường chính trị
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động của VIETTEL,tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư (VN đứng thứ 17 về điểm đến có môi trường trính trị ổn định,an toàn)
Việc gia nhập WTO, là thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội cho sự tham gia vào thị truờng toàn cầu. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt
• Khuyến mãi:
Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông ngày càng chạy đua gay gắt và cạnh tranh khốc liệt. Các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông cùng lúc đưa ra nhiều cách khuyến mãi nhằm giành thị phần, khiến cuộc đua giảm giá ngày càng trở nên sôi động.
Trong đó, mạng viễn thông quân đội (Viettell) nổi bật lên với nhiều loại hình mới và vươn lên vị trí hàng đầu về tốc độ phát triển khách hàng
Viettel lại tỏ ra quy mô hơn khi đồng loạt áp dụng cũng lúc nhiều hình thức khuyến mãi cho các khách hàng đang sử dụng và khách hàng hoà mạng với nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn nhân các ngày lễ lớn của năm.
Chương trình khuyến mãi đặc biệt chào mừng thuê bao thứ 888.888 của Viettel được xem là khá ấn tượng đối với khách hàng sử dụng. Theo chương trình này, tất cả các khách hàng hòa mạng 098 của Viettel sẽ được tặng 50% phí hòa mạng. Bên cạnh đó, tất cả các khách hàng (cũ và mới) đều được tặng bloc gọi thứ 5 cho tất cả các cuộc gọi trong thời gian khuyến mãi.
Ngày 20/8/2005, mạng điện thoại này đã chính thức vượt qua mốc 888.888 khách hàng và vị khách hàng đặc biệt này đã được tặng 50 triệu đồng, 10 khách hàng đứng trước và đứng sau được tăng 1 triệu đồng.
Tiếp theo đó, Viettel lại tặng 98 triệu đồng cho khách hàng thứ 1 triệu.
• Tổ chức Sự kiện - hoạt động xã hội
Để xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu, kích thích một cách gián tiếp tăng nhu cầu về dịch vụ, tăng uy tín của doanh nghiệp, Viettel đã đưa ra hàng loạt các hoạt động sự kiện và tài trợ cho nhiều hoạt động xã hội như:
• Tặng giống cây trồng cho các hộ nghèo
• Hơn 1 tỷ đồng dành cho các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa
• Viettel là nhà tài trợ chính cho Cuộc đua xe đạp “Về Trường Sơn 2007” tranh Cúp báo Quân đội Nhân dân
• Trao xe lăn và học bổng cho trẻ em cùng kiệt Hà Tây
• VIETTEL đảm bảo duy trì thông tin trong lũ lịch sử
• VIETTEL ủng hộ gia đình nạn nhân sập cầu Cần Thơ
• VIETTEL ủng hộ các địa phương vùng lũ 1 tỷ đồng
• Năm 2006, VIETTEL dành 3,5 tỷ đồng tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo
• Ngoài ra, nhân dịp khai giảng năm học mới, quỹ "Viettel-tấm lòng Việt" đã tặng quà cho người nghèo, hoàn cảnh khó khăn và chuẩn bị tặng quà cho 10 thí sinh đạt điểm cao nhất trong kỳ thi đại học năm 2005 của 10 trường đại học, khoa công nghệ thông tin.
Một trong những sự kiện được chú ý mang đậm bản chất của Viễn thông quân đội Viettel là việc tài trợ cho chương trình “chúng tui là chiến sỹ”.

5. Đánh giá về Viettel
- Từ thực tiễn kinh doanh đã chứng minh sự đúng đắn trong cách thức tiến hành hoạt động của Viettel,đó là những chiến lược được áp dụng phù hợp,biết phát huy tối đa những thế mạnh tạo những lợi thế ưu việt,hạn chế,hoàn thiện những yếu điểm để hoàn thiện hơn nữa hoạt động của mình.
Như chúng ta đã biết, kiểm tra là việc cần thiết trong quá trình thực hiện chiến lược. Có nhiều hình thức kiểm tra khác nhau, tuỳ theo từng mục đích khác nhau. Viettel đã tỏ chức hệ thống kiểm tra như sau:
- Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra thường xuyên các hoạt động của Ban giám đốc, các phòng ban;
- Kiểm tra đột xuất đối với hoạt động của các đơn vị thành viên. Sau đó lập báo cáo trình Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc và bộ phận giúp việc tiến hành kiểm tra định kỳ hay đột xuất đối với các đơn vị thành viên.
Các kênh thông tin nội bộ bao gồm: các báo cáo tài chính, báo cáo sơ kết hàng quý, báo cáo tổng kết cuối năm...
Viettel còn tổ chức thu thập thông tin từ bên ngoài như thông tin phản hồi từ phía khách hàng (sổ đóng góp ý kiến), thông tin về đối thủ cạnh tranh...
Từ các nguồn thông tin thu thập được lãnh đạo Tổng công ty tiến hành phân tích, đánh giá về tiến trình thực hiện chiến lược, tình hình của môi trường để từ đó xem xét và điều chỉnh chiến lược. Hàng năm Tổng công ty đã điều chỉnh các chỉ tiêu chiến lược và việc thực hiện chiến lược bằng các kế hoạch năm; thực hiện việc điều chỉnh giá cước; nghiên cứu cải thiện cơ chế quản lý tài chính...
Trong quá trình thực hiện chiến lược, Tổng công ty đã chú ý tới công tác kiểm tra, đã thu thập được những thông tin cần thiết và có sự điều chỉnh hợp lý, kịp thời.
Tóm lại, như hầu hết các doanh nghiệp nước ta, việc xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược của Viettel còn có nhiều khoảng cách.
Tuy vậy, chỉ qua một thời gian ngắn tiến hành quản lý và thực hiện chiến lược. Viettel đã gặt hái được nhiều thành công đã giúp cho thương hiệu Viettel đứng vững trong lòng khách hàng và chiếm vị trí số 1 trên thị trường Việt nam. Với chiến lược đúng đắn và hiệu quả tận dụng hiệu quả các nguồn lực của Công ty cùng với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và đồng tâm của các cán bộ công nhân viên Tổng công ty đã giúp Công ty đứng vững trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top