Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

PHẦN 1/ Cơ sở lý luận chung
1. Khái niệm hậu cần thương mại điện tử
2. Vai trò và vị trí của hậu cần thương mại điện tử
3. Các hoạt động trong hậu cần thương mại điện tử

PHẦN 2/ Thực trạng hoạt động hậu cần thương mại điện tử của Sannamfood
1. Giới thiệu chung về Sannamfood
a. Quá trình thành lập và phát triển
b. Ngành nghề kinh doanh
2. Thực trạng hầu cần thương mại điện tử ở Sannamfood
a. Hạ tầng cơ sở kĩ thuật hậu cần TMĐT của Sannamfood
b. Hoạt động Elogistics đầu ra
c. Hoạt động Elogistics đầu vào
3. Ứng dụng CNTT vào Elogistics của Sannamfood
4. Các vấn đề còn tồn tại
5. Kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Sannamfood

PHẦN 1/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1. Khái niệm hậu cần thương mại điện tử
Theo luật Thương Mại 2005 quy định thì “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoắc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hay các dịch cụ khác có liên quan theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Trong lĩnh vực thương mại điện tử:
E_logistics là quá trình hoạch định chiến lược, thiết kế và thực thi tất cả các yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác nghiệp hậu cần để hiện thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử.
2. Vai trò và vị trí của hậu cần thương mại điện tử
Ngành hậu cần có vị trí quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành hậu cần tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ ở các khía cạnh mà nó tham gia.
a. Trong chuỗi cung ứng tổng thể
Các hoạt động hậu cần (đáp ứng đơn hàng, kho bãi, dự trữ, vận chuyển,v.v.) có nhiệm vụ kết nối một cách hiệu quả các thành viên trong chuỗi cung ứng từ đó đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và các thành viên. Nhiệm vụ kết nối của của hậu cần được thể hiện qua việc vận hành một cách trôi chảy và nhịp nhàng của 3 dòng sau:
- Dòng sản phẩm: con đường dịch chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng đảm bảo đúng đủ về số lượng và chất lượng
- Dòng thông tin: dòng giao và nhận của các đơn vị đặt hàng theo dõi quá trình dịch chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận.
- Dòng tiền tệ: thể hiện sự thanh toán của khách hàng đối với nhà cung cấp , thể hiện hiệu quả kinh doanh.
Trong TMĐT dòng thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là yếu tố duy nhất có tiềm năng vừa góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hậu cần vừa đồng thời tổng chi phí trong toàn chuỗi cung ứng.
b. Trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, quản trị hậu cần được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp. Trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp, hậu cần đầu vào và hậu cần đầu ra cùng với quản trị tác nghiệp, marketing và dịch vụ là những hoạt động chủ chốt tạo nên giá trị cho khách hàng và doanh thu cho doanh nghiệp.
Quản trị hậu cần là chức năng tổng hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động hậu cần cũng như phối hợp hoạt động hậu cần với các chức năng khác như marketing, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin…nhằm đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng.
Giá trị khách hàng được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Giá trị sản phẩm: đặc điểm, chức năng và công dụng
- Giá trị dịch vụ: sửa chữa, bảo hành, vận chuyển, hướng dẫn sử dụng
- Giá trị giao tiếp: sự hài long trong tiếp xúc với nhân viên
- Giá trị biểu tượng: nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung ứng được giá trị cao tới khách hàng trong mối tương quan với chi phí mà họ phải bỏ ra sẽ có nhiều cơ hội giành được giá trị cao hơn cho chính mình, thể hiện ở lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu bền vững cho doanh nghiệp.
3. Các hoạt động trong hậu cần thương mại điện tử
3.1. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật
3.1.1. Hạ tầng công nghệ thông tin
a. Vai trò của hệ thống thông tin trong quản trị hậu cần
Trong TMĐT , thông tin chiếm vị trí quan trọng bởi nó là nền tảng cho cả các quyết định chiến lược quan trọng lẫn các giao dịch tác nghiệp. Thông tin được sử dụng để đưa ra nhiều quyết định khác nhau liên quan đến từng bộ phận của tưng bộ phận của hệ thống hậu cần như mạng lưới cơ sở hậu cần, bộ phận quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển và ảnh hưởng đến các quyết định thuê ngoài
b. Cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin
Nhìn chung hạ tầng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp TMĐT bao gồm những bộ phận sau:
- Phần cứng: thiết bị xử lí dữ liệu và thiết bị ngoại biên
- Mạng máy tính: Đây là một hệ thống gồm nhiều máy tính được kết nối để trao đổi dữ liệu với nhau, gồm có: thiết bị mạng, thiết bị, dịch vụ.
- Phần mềm: Phần mềm có thể phân thành 2 nhóm chính là phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
- Cơ sở dữ liệu: là một tập hợp các tệp tin có liên quan với nhau, được thiết kế và tổ chức hợp lý để dễ dàng truy xuất và khai thác CSDL được coi là trái tim của hệ thống thông tin.
c. Hệ thống thông tin tổng thể trong TMĐT
Hệ thống thông tin tổng thể gồm có các bộ phận là các hệ thống con như sau:
- Hệ thống quản trị cung ứng: SRM bao gồm các bộ phận cơ bản là mua hàng, quản trị dự trữ, thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển
- Hệ thống thông tin hậu cần: LIS tập trung vào việc quản trị thông tin nội bộ trong doanh nghiệp. LIS hỗ trợ việc đưa ra các quyết định tối ưu liên quan đến chất lượng dịch vụ và chi phí hậu cần
- Quản trị quan hệ khách hàng: gồm marketing, bán hàng và trung tâm dịch vụ khách hàng
- Quản trị giao dịch: TMF đảm bảo các giao dịch giữa các doanh nghiệp với khách hàng và với nhà cung ứng diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn.
d. Hệ thống thông tin hậu cần
* Khái niệm và vai trò:
Khái niệm: là một cấu trúc bao gồm con người, phương tiện và các quy trình để thu thập, phân tích, định lượng và truyền tải thông tin một cách hợp lí nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động hậu cần trong doanh nghiệp.
Vai trò của LIS: Nắm vững thông tin về biến động thì trường và nguồn hàng, đảm bảo sử dụng linh hoạt các nguồn lực và xây dựng chiến lược hậu cần hiệu quả về thời gian, không gian và phương pháp vận hành. Thông tin là căn cứ để đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời và táo bạo
Chức năng của LIS: LIS liên kết các hoạt động hậu cần trong quá trình thống nhất . Sự phân phối đó được xây dựng dựa trên 3 chức năng: tác nghiệp, phân tích ra quyết định, hoạch định chiến lược.
Yêu cầu đối với LIS: đáp ứng nguyên tắc đầy đú, sẵn sàng, chọn lọc, chính xác, linh hoạt, kịp thời, dễ sử dụng.
3.1.2. Hạ tầng phân phối vật chất
a. Khái quát về mạng lưới cơ sở hậu cần
Mạng lưới cơ sở hậu cần là tổng thể các cơ sở vật chất – kỹ thuật trực tiếp tham gia quá trình sản xuất-kinh doanh, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phát triển theo quá trình sản xuất, lắp ráp và vận động hàng hóa.
b. Các phương án thiết kế mạng lưới cơ sở hậu cần
- Dự trữ tại nhà sản xuất, giao hàng thẳng tới khách hàng
- Dự trữ tại nhà sản xuất, giao hàng thẳng tới KH hay gom hàng trực tuyến
- Dự trữ tại nhà phân phối, giao hàng qua đường bưu điện
- Nhà phân phối dự trữ và giao hàng
- Dự trữ tại nhà sản xuất hay nhà phân phối, KH tới nhận hàng tại địa điểm xác định.
- Dự trữ tại nhà bán lẻ, khách hàng nhận hàng tại cửa hàng
c. Kho bãi trong mạng lưới phân phối vật chất
Kho bãi là một bộ phận quan trọng của hệ thống hậu cần, thực hiện chức năng lưu trữ, bảo quản, trung chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

binh271181

New Member
Re: Tiểu luận Phân tích các hoạt động hậu cần thương mại điện tử (Elogistics) của Sannamfood

ban oi minh can tai lieu nay up cho minh nhé! thanks
 

binh271181

New Member
Re: [Free] Phân tích các hoạt động hậu cần thương mại điện tử (Elogistics) của Sannamfood

Thank bạn nhé!
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top