Download Tiểu luận Thực trạng và giải pháp hoạt động cứu trợ xã hội ở Việt Nam

Download Tiểu luận Thực trạng và giải pháp hoạt động cứu trợ xã hội ở Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC:
 
 
A. Mục đích nghiên cứu , cơ sở thực tiễn :
 
I. Mục đích :
 
II. Cơ sở thực tiễn :
 
B . Tổng quan về cứu trợ xã hội Việt Nam :
 
I. Những vấn đề cơ bản về Cứu trợ xã hội Việt Nam :
 
1. Khái niệm , vai trò , đặc điểm, mục tiêu :
 
2. Những quan điểm cơ bản về cứu trợ xã hội :
 
II. Thực trạng hoạt động cứu trợ xã hội Việt Nam :
 
1. Các hình thức cứu trợ xã hội VN :
 
2. Nguồn tài chính :
 
3. Thực trạng hoạt động cứu trợ xã hội ở nước ta :
 
4. Tiềm lực phát triển hoạt động cứu trợ xã hội VN :
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ế mà còn phải đảm bảo sự công bằng , bình đẳng và một môi trường chính trị ổn định . Vị thế cứu trợ xã hội là chính sách xã hội quan trọng để vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa đạt được mục tiêu công bằng và ổn định . Đông thời chính sách cứu trợ xã hội được thực hiện sẽ góp phần nâng cáo tính ưu việt của thể chế chính trị , tạo ra một xã hội nhân ái văn minh , từ đó góp phần đảm bảo an toàn xã hội ổn địn chính trị và thúc đẩy kinh tế phát triển .
II. Thực trạng hoạt động cứu trợ xã hội Việt Nam :
1. Các hình thức cứu trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay.
a. Cứu trợ xã hội thường xuyên :
Là hình thức cứu trợ mang tính định kì , lặp đi lặp lại áp dụng với đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn kéo dài .
* Đối tượng :
1. Đối với trẻ em mồ côi :
Trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ hay bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích ruột thịt (Ông, bà nội ngoại; bố mẹ nuôi hợp pháp, anh chị) để nương tựa.
Trẻ em dưới 16 tuổi chỉ mồ côi cha hay mẹ nhưng người còn lại (mẹ hay cha) mất tích theo quy định tại Điều 88 của bộ luật Dân sự hay không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng (như tàn tật nặng, đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại), không có nguồn nuôi dưỡng và không có người thân thích để nương tựa.
Trường hợp trẻ em mồ côi nêu tại điểm a, b nói trên tuy còn người thân thích nhưng người thân thích không đủ khả năng để nuôi dưỡng (người thân thích dưới 16 tuổi hay trên 60 tuổi hay bị tàn tật nặng, đang trong thời gian thị hành án phạt tù tại trại, gia đình thuộc diện hộ cùng kiệt theo chuẩn mực do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công bố áp dụng cho từng thời kỳ) cũng được xem xét hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội.
2. Đối với người già cô đơn không nơi nương tựa:
Người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân không có con (con đẻ hay con nuôi hợp pháp); không có cháu ruột và người thân thích cưu mang để nương tựa, không có nguồn thu nhập.
Người từ đủ 60 tuổi trở lên tuy còn vợ hay chồng nhưng già yếu, không có con đẻ, con nuôi hợp pháp, cháu ruột thịt và người thân thích nương tựa; không có nguồn thu nhập.
Trong trường hợp người già nêu tại điểm a, b nói trên tuy có con, cháu và người thân thích để nương tựa nhưng con cháu và người thân thích không đủ khả năng để nuooi dưỡng (như gia đình thuộc diện nghèo, bản thân con, cháu và người thân thích dưới 16 tuổi hay trên 60 tuổi, đang trong thời kỳ thi hành án phạt tù tại trại hay bị tàn tật nặng) cũng được xem xét hưởng trọ cấp cứu trợ xã hội.
Riêng trường hợp người già là phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập từ đủ 55 tuổi trở lên, hiện đang hưởng trợ cấp cưu trợ xã hội vẫn tiếp tục được hưởng.
3. Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không có nơi nương tựa; người tàn tật nặng tuy có người thân thích nhưng họ già yếu hay gia đình cùng kiệt không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc .
4. Người tâm thần mãn tính là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hay gia đình thuộc diện đói nghèo.
* Chế độ cứu trợ XH :
1. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên:
Đối với trẻ em mồ côi bị mất nguồn nuôi dưỡng, người già cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập . Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương, nhưng không được thấp hơn mức quy định như sau:
- Trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên cho đối tượng sống tại gia đình do xã, phường quản lý bằng 65.000 đ/người/tháng.
- Trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ Xã hội thuộc Nhà nước bằng 140.000 đ/người/tháng; riêng đối với trẻ em dưới 18 tháng tuổi phải ăn thêm sữa, mức trợ cấp bằng 210.000 đ/người/tháng.
- Mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng thấp nhất đối với người tâm thần mãn tính tại các cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước bằng 160.000 đồng/người/tháng.
2. Khoản trợ cấp ngoài trợ cấp thường xuyên cho đối tượng sống tại cơ sở Bảo trợ xã hội
- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày gồm các đồ dùng như: Quần áo, khăn mặt, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, xà phòng giặt, dép nhựa, chăn, chiếu, màn .
- Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thường theo các khoản mục quy định như cán bộ công nhân viên chức được sử dụng tại trạm y tế cơ quan.
- Trợ cấp mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập đối với trẻ em đi
học phổ thông, bổ túc văn hoá. Mức trợ cấp được căn cứ vào cấp học, lớp học.
- Trợ cấp hàng tháng vệ sinh cá nhân đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ;
- Trợ cấp mai táng.
Các khoản trợ cấp nêu trên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
b. Cứu trợ xã hội đột xuất :
Là hình thức cứu trợ mang tính tức thời nhằm đối phó với các biến cố xảy ra mang tính thảm họa .
* Đối tượng :
Đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội đột xuất là những người hay hộ gia đình khó khăn do hậu quả thiên tai hay những lý do bất khả kháng được xác định như sau:
1. Hộ gia đình
a) Gia đình có người bị chết, mất tích do hậu quả thiên tai, tham gia cứu hộ, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân.
b) Gia đình có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng không có chỗ ở. Trong trường hợp gia đình sống trên tàu, thuyền, nà tàu, thuyền, bị vỡ, bị chìm hư hỏng nặng không còn chỗ ở cũng được xem xét cứu trợ.
c) Gia đình mất phượng tiện sản xuất chính làm cho gia đình lâm vào cảnh thiếu đói.
2. Về người:
a) Người bị thương nặng do hậu quả của thiên tai, tham gia cứu hộ, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân.
b) Người thiếu đói do giáp hạt, gia đình thuộc diện nghèo.
c) Người gặp phải rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng phải vào bệnh viện điều trị hay chết, gia đình không biết để chăm sóc hay mai táng.
d) Người lang thang xin ăn do Sở Công an phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng cấp tỉnh đưa vào cơ sở Bảo trợ xã hội trong thời gian tập trung chờ đưa về gia đình.
* Chế độ cứu trợ XH :
1. Đối tượng quy định tại Điểm a khoản 1 được hưởng chế độ cứu trợ xã hội đột xuất một lần cho việc mai táng người bị chết hay trợ cấp một lần cho gia đình để lo hương khói, phúng viếng cho người mất tích .
Trường hợp chính quyền địa phương đứng ra mai táng cũng được thanh toán bằng mức trợ cấp cho gia đình .
2. Đối tượng quy định tại Điểm b khoản 1 được hưởng chế độ cứu trợ xã hội đột xuất 1 lần cho việc dựng lại và sửa chữa nhà ở.
3. Đối tượng quy định tại Điểm c khoản 1 và Điểm b khoản 2 được hỗ trợ cứu đói, thời gian từ 1-3 tháng.
4. Đối tượng quy định tại Đi
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top