yeunhoanh_nhiu

New Member
Download Chuyên đề Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP

Download Chuyên đề Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP miễn phí





MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA TOP 2
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 410201065 2
I. Các khoản phải thu 4
II. Khác khoản phải trả 4
Doanh thu nhận được 4
III Vốn chủ sở hữu 4
1.1. Cơ cấu tổ chức. 5
Số lao động 8
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 8
1.2.1.Chức năng 8
1.2.2.Nhiệm vụ. 9
2. Một số đặc điểm về sản phẩm dịch vụ chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP 10
2.2. Phạm vi các dịch vụ giao nhận. 10
2.2.1. Thay mặt người gừi hàng (người xuất khẩu) theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ: 11
2.2.2. Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu). Theo những chỉ dẫn giao hàng của anh ta, người giao nhận sẽ: 12
2.2.3.Những dịch vụ khác. 12
2.2.4. Hàng hoá đặc biệt. 16
2.3.Một số đặc điểm về dịch vụ giao nhận ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty 17
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ hàng hoá TOP 18
3.1.Phân tích kết quả kinh doanh. 18
3.1.1.Kết quả tiêu thụ hàng hoá (Doanh thu bán hàng). 18
3.1.2.Kết quả khảo sát về lao động và chi phí kinh doanh. 19
3.1.2.1.Khảo sát về chi phí kinh doanh. 19
3.1.2.2.Kết quă khảo sát về lao động. 20
3.1.3.Kết quả hoạt động tài chính 21
3.1.4.Đánh giá kết quả mua và dự trữ hàng hoá 23
3.2.2. Công ty đã có những biện pháp để thu hút những người tài đến phục vụ cho công ty 25
3.2.3. Đối với những khách hàng lớn công ty đã có những hoạt động để giữ chân khách hàng thông qua việc chăm sóc khách hàng. 25
3.2.4. Công ty đã tạo cho mình bản sắc riêng đó là văn hoá doanh nghiệp. 26
4. Một số tồn tại chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty 27
4.1. Công tác điều tra trên thị trường chưa tốt. 27
4.2. Chưa xác định đúng phương hướng đào tạo nguồn nhân lực 27
4.3. Việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn 28
PHẦN II: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIINH DOANH CỦA CÔNG TY 30
1.Xây dựng và xác định lựa chọn phương án tối ưu về nhu cầu thị trường. 30
1.1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để giữ vững và mở rộng thị trường. 30
1.1.1 Thị trường hiện tại. 30
1.1.2 Đối với thị trường tiềm năng 31
1.1.3. Khách hàng 33
1.2. Dịch vụ giao nhận quốc tế cũng mang tình thời vụ, công ty cần có biện pháp hạn chế để tăng thế chủ động trong kinh doanh. 35
1.2.1.Thu hút khách hàng bằng cách giảm giá sản phẩm dịch vụ. 36
1.2.2.Doanh nghiệp cần có những hình thức khuyến mại 38
1.2.3. Để khai thác tốt thị trường nước ngoài, công ty cần mở thêm chi nhánh. 39
1.3. Công ty phải xây dựng được một hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. 39
1.3.1. Ngày càng hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ giao nhận quốc tế. 40
1.3.2. Luôn tôn trọng khách hàng và đặt khách hàng lên trên hết. 40
2. Xác định nội dung và cách đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty 41
2.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 41
2.2. Giải pháp. 42
2.3 Kết qủa dự kiến đạt được 43
2.4 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên công ty đối với mỗi lô hàng giao nhận 43
3. Tăng cường công tác huy động vốn 44
3.1. Thực hiện liên doanh liên kết 44
3.2. Nâng cao hình ảnh uy tín của công ty 45
3.3. Minh bạch tài chính 46
3.4. Kiến nghị với nhà nuớc 47
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giao nhận và công tác quản lý cần được hiện đại hoá. 49
4.1. Các loại phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác giao nhận và vận chuyển hàng hoá được hiện đại hoá. 49
4.2. Hiện đại hoá các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý trong công ty. 50
5. Một số kiến nghị . 50
5.1.Một số kiến nghị với nhà nước. 50
5.2.Một số kiến nghị với ngành hải quan. 51
KẾT LUẬN 54
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

rong năm 2004 so với năm 2003 tăng 2,9% tương ứng với số tiền là 54 trđ.
Năm 2005 so với năm 2004 măt hàng hạt nhựa tăng 12,9% tương ứng vơi 34trđ. Hàng hải sản tăng 1,8% tương ứng với số tiền là 16 trđ. Rau quả tăng 24,7% tương ứng với 46 trđ tổng giá trị hàng hoá mà công ty mua vào năm 2005 so với năm 2004 tăng 6,9 % tương ứng với 124 trđ.
Nhìn chung những mặt hàng này do công ty kinh doanh mang tính chất thăm dò thị trường nên nó không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Một số biện pháp mà công ty TNHHdịch vụ hàng hóa TOP đã thực hiện để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
3.2.1. Công ty đã chọn cho mình một quy mô hợp lý và một bộ máy quản lý tinh gọn nhưng hoạt động hiệu quả
Công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP là một doanh nghiệp tư nhân. Công ty là chi nhánh hoạt động theo uỷ quyền của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP có trụ sở chính tại 115 Tân Vĩnh phường 6 quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù vậy, công ty vẫn có tư cách pháp nhân riêng và hoạt động độc lập. Do đó, công ty đã được trao quyền tự quyết trong các quyết định của mình. Công ty có thể chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình, chớp lấy những cơ hội kinh doanh.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC THỨ NHẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC THỨ HAI
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng Marketting
Phòng tiếpnhận và sử lý tờ khai
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính y tế
Phòng quản lý dự án
Công ty dịch vụ hàng hoá T.O.P được tổ chức theo một cơ cấu đơn giản, dễ quản lý. Mặc dù vậy công ty phân công thật rõ ràng cho từng bộ phận trong phòng, mỗi phòng có một chức năng, thực hiện một công đoạn của dịch vụ. Có như vậy các dịch vụ của công ty mới được chuyên môn hoá cao, làm tăng chất lượng, thu hút khách hàng.
3.2.2. Công ty đã có những biện pháp để thu hút những người tài đến phục vụ cho công ty
Trong hoạt động kinh doanh yếu tố quyết định đến sự thành bại đó là con người. Có được một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc là mục tiêu mà công ty TOP mong muốn. Để đạt được những điều này, công ty đã có những biện pháp sau:
Tăng cường đãi ngộ nhân sự để nhân viên luôn đảm bảo mức thu nhập của họ để tái tạo sức lao động, nuôi gia đình và có khả năng tích luỹ.
Đối với những nhân viên tài giỏi, có tinh thần trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển của công ty thì luôn được công ty quan tâm, có chính sách trả lương cao cho các nhân viên đó.
Công ty đã mở những khoá đào tạo có chất lượng tốt cho nhân viên trong công ty bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và quốc tế.
Đối với những sinh viên mới ra trường, khi làm việc trong công ty được gửi đi học ở nước ngoài để nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ.
3.2.3. Đối với những khách hàng lớn công ty đã có những hoạt động để giữ chân khách hàng thông qua việc chăm sóc khách hàng.
Những hoạt động sau bán hàng luôn được công ty chú ý. Nó thể hiện được trách nhiệm và sự quan tâm chu đáo của doanh nghiệp đối với khách hàng. Ngoài ra, nó còn khẳng định chất lượng sản phẩm dịch vụ, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp giữ khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Hoạt động sau bán hàng của công ty bao gồm định kỳ, gửi các bản báo giá về sản phẩm dịch vụ của công ty. Công ty còn quy định nhân viên phải lập thẻ theo dõi khách hàng và thường xuyên liên tục liên hệ với khách hàng để hỏi thăm tình hình sử dụng dịch vụ của công ty, nắm bắt những ý kiến phản hồi của khách hàng. Công ty làm thẻ câu lạc bộ TOP cho khách hàng, với mỗi thẻ này, khi khách hàng đi mua sắm tại một số siêu thị và cửa hàng sẽ được ưu tiên và giảm giá, tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng hàng năm để ghi nhận sự đóng góp của khách hàng và tặng những món quà giá trị cho những sự đóng góp đó như những chuyến đi du lịch nước ngoài …Ngoài ra, nhân ngày lễ tết, sinh nhật của các khách hàng lớn, công ty đều gửi thư cảm ơn, thư chúc mừng và các món quà đến các khách hàng đó.
3.2.4. Công ty đã tạo cho mình bản sắc riêng đó là văn hoá doanh nghiệp.
Con người trong công ty được coi trọng và văn hoá doanh nghiệp đã tạo lên bầu không khí yên bình và hợp tác giữa các thành viên. Vào lúc 12 h trưa các ngày hàng tuần nhân viên ở các văn phòng của công ty đều tụ họp lại cùng nhau ăn trưa. Tại đó, họ có thể thoải mái chia xẻ cảm xúc, tâm sự như những người trong cùng một gia đình. Hàng năm, công ty thường tổ chức các chuyến đi du lịch dài ngày, mọi thành viên trong công ty có thể mang theo người thân trong gia đình đi cùng. Điều đó, đã tạo lên sự thoải mái và vui vẻ cho mọi người.
Bên cạnh đó, các nhân viên thực hiện rất nghiêm túc 4 nguyên tắc cơ bản của công ty đề ra.
Mọi nhân viên đều là người tốt.
Con người nhân viên ban quản lý công ty chỉ là một.
Mọi nhân viên đều được hưởng mọi thành quả của sự thành công.
Mọi người đều phải cố gắng và có trách nhiệm để ba điều trên trở thành hiện thực.
Việc tạo lập văn hoá doanh nghiệp đã phát huy tác dụng, mọi người trong công ty đã trở lên đoàn kết, họ cố gắng hết mình trong công việc với một tư tưởng thoả mái và đầy trách nhiệm. Công ty đã thực sự trở thành gia đình thứ hai của họ.
4. Một số tồn tại chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty
4.1. Công tác điều tra trên thị trường chưa tốt.
Từ lúc thành lập đén hết năm 2004, công ty không có phòng marketing cũng như một bộ phận phụ trách riêng về marketing nên việc thu hút khách hàng về với công ty không đạt hiệu quả cao, hình thức bán hàng chủ yếu của công ty vào thời điểm đó là bán hàng cá nhân. Bán hàng cá nhân là một quả trình trong đó người bán tìm hiểu khám phá gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thoả đáng lâu dài cho cả hai bên thông qua hoạt động chủ yếu là giao tiếp cá nhân.
Hiện nay phòng marketing tuy mới được thành lập cho nên hoạt động còn rất yếu kém do thiếu những cán bộ có nghiệp vụ, chuyên môn sâu về khai thác thị trường giao nhận quốc tế.
4.2. Chưa xác định đúng phương hướng đào tạo nguồn nhân lực
Trong thì đại ngày nay, những tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng cùng cuộc cách mạng công nghệ mới đang từng bước làm thay đổi bộ mặt sản xuất, đời sống xã hội .Đi cùng với sự thay đổi đó, vấn đề đào tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu được đối với bất kỳ một quốc gia nào.Một xã hội tồn tại được hay không là do đáp ứng được voeis sự thay đỏi đó, một xã hội tiến hay lùi cũng là do thấy trước sự thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Mặc dù số nhân viên làm việc có trình độ đại học cao đẳng chiếm phần lớn song chuyên môn này chưa thực sự là phù hợp với điều kiện của công ty cũng như môi trường cạnh tranh chỉ có nhân viên được đào tạo đúng ngành nhưng chủ yếu vẫn là đào tạo trong nước. Một số nhân viên không đúng chuyên ngành nhưng vẫn có khả năng và tiềm năng làm việc nhưng chưa thực sự phát huy được khả năng của mình. ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp nâng cao chất lượng múa hát tập thể cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top