quynhtramqx

New Member
Download Báo cáo Phân tích ngành thủy sản -Triển vọng phát triển ngành

Download Báo cáo Phân tích ngành thủy sản -Triển vọng phát triển ngành miễn phí





MỤC LỤC
I Tổng quan ngành 2
II Diễn biến ngành qua góc nhìn Cung – Cầu 2
1. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản 2
1.1. Nhu cầu tiêu dùng Cá tra, cá basa 4
1.2. Thị trường xuất khẩu Tôm 5
2. Tình hình sản xuất thủy hải sản tại Việt Nam 6
2.1. Sản xuất Cá tra, cá basa 7
2.2. Sản xuất và chế biến tôm 9
III Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO với ngành thủysản 10
IV Phân tích ngành theo mô hình 5 áp lực 10
V Triển vọng phát triển 11
Vi Doanh nghiệp niêm yết 12



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

giá trị xuất khẩu cá tra theo từng thị trường năm 2007 – 2009 và 6T2010
0
50
100
150
200
250
2007
2008
2009
EU, 37,75%
Mỹ, 10,05%
ASEAN, 5,81%Mexico, 5,72%
ArapXeut,
3,48%
Nga, 3,33%
Ucraina, 3,02%
Trung Quốc
& Hồng
Kong, 2,97%
Các TT
khác, 27,89%
Nguồn: Globefish.com, Tạp chí TMTS tháng 8/2010
Thị trường Mỹ - câu chuyện thuế chống phá giá
Với sự xâm nhập và tăng thị phần thành công của sản phẩm cá da trơn Việt Nam gây ảnh hưởng tới sản xuất của
các doanh nghiệp ñịa phương, chủ yếu là từ các bang phía Nam, ñiều này ñã khiến các doanh nghiệp Mỹ ñệ ñơn
kiện Việt Nam phá giá cá tra, cá basa. Tháng 6/2003, thuế chống bán phá giá trong mức 37% – 64% ñã ñược áp
dụng với sản phẩm “made in Vietnam”, ñiều này ñã làm tăng giá bán tại thị trường Mỹ và làm kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng này giảm 50%, từ ñó, dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu thị trường. Trải qua nhiều lần thương lượng và thỏa
thuận, tới nay mức thuế áp với cá da trơn Việt Nam ñã giảm ñược nhiều, tuy nhiên, ñây vẫn là trở ngại ñáng kể
cho các doanh nghiệp.
Gần ñây nhất, ngày 4/8/2010, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) ñưa ra kết quả cuối cùng của ñợt xem xét hành chính thuế
chống bán phá giá tôm nhập khẩu từ Việt Nam lần thứ 4, giai ñoạn từ ngày 1/2/2008 ñến 31/1/2009 theo hướng bất
lợi cho các doanh nghiệp. DOC ñã áp mức thuế cho 29 công ty không phải là bị ñơn bắt buộc của Việt Nam tăng từ
2,89% lên 4,27%. Những công ty còn lại nằm ngoài danh sách kể trên vẫn phải chịu mức thuế suất lên tới 25,76%.
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Phòng Phân tích & ðầu tư
5
Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) ngày 12/9 cho biết, nhiều doanh nghiệp Việt Nam bị
tăng thuế rất cao, sau khi DOC vừa có quyết ñịnh sơ bộ kết quả ñợt xem xét hành chính thuế chống bán phá giá cá
tra nhập khẩu từ Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ giai ñoạn từ 1/8/2008 ñến 31/7/2009. Theo ñó, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam bị áp mức thuế phải ñóng ñến 4,22 USD/kg phi lê ñông lạnh, trong khi thực tế giá bán ở thị trường
Mỹ thấp hơn giá chịu thuế.
Ngoài Mỹ, sản phẩm cá da trơn của Việt Nam cũng gặp phải rào cản thương mại ở nhiều thị trường như Brazil, Nga
…Tại thị trường Nga, kể từ ngày 1/10/2010, tất cả các mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào Nga sẽ bị áp dụng Quy
ñịnh vệ sinh dịch tễ và các tiêu chuẩn khác.
Giá xu
t kh u
Nếu nhìn vào một thời kỳ dài, có thể thấy giá cá tra nguyên liệu ñang tăng dần trong khi giá cá thành phẩm xuất
khẩu lại có xu hướng giảm.
Giá cá tra, basa xuất khẩu và giá cá nguyên liệu
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Giá cá tra nguyên liệu (thị trắng) Giá cá tra f illet XK
Nguồn: ART ước tính dựa trên số liệu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm, VASEP
Năm 2009, thị trường Mỹ là nơi xuất khẩu ñược cá tra với giá cao nhất, 3,2 USD/kg, trong khi Nga và Ukraine là 2
nước mà doanh nghiệp Việt Nam phải bán cá rẻ nhất, 1,65USD/kg.
Giá cá tra fillet xuất khẩu liên tục giảm trong những năm gần ñây, nguyên nhân cơ bản là do tỷ lệ phế phẩm trong
quá trình sản xuất ngày càng giảm do kỹ thuật ñược nâng cao cũng như sự chuyển dịch về dòng sản phẩm chế
biến. Trong hoạt ñộng chế biến cá tra, ñể chế biến ñược 1kg cá tra fillet thịt trắng cần tối thiểu 2,5kg cá tra nguyên
liệu. Trong khi ñó, ñể có 1kg cá tra fillet thịt hồng chỉ cần 1,7kg cá tra nguyên liệu. Nhu cầu về 2 dòng sản phẩm này
là gần như tương ñương. ðiều này giải thích xu hướng ñẩy mạnh sản xuất cá tra fillet thịt hồng xuất khẩu trong
những năm qua.
1.2. Thị trường xuất khẩu Tôm
Cơ cấu thị trường xuất khẩu tôm 6 tháng 2010
Nhật, 31,41%
Mỹ, 21,42%
EU, 16,00%
Trung Quốc &
HK, 7,87%
Hàn
Quốc, 6,03%
Australia, 3,81
%
ðài
Loan, 3,16%
Thụy Sĩ, 2,46%
Canada, 2,32%
ASEAN, 1,59% Các thị trường khác, 3,93%
Nguồn: Tạp chí TMTS tháng 8/2010
Tôm là mặt hàng rất quan trọng ñóng góp cho sự tăng trưởng của thủy sản Việt Nam thời gian qua. Năm 2009,
khối lượng xuất khẩu ñạt gần 210 nghìn tấn với kim ngạch ñạt trên 1,67 tỉ USD, tăng 9,4% về khối lượng và 3% về
giá trị so với 2008 – ñây là mặt hàng thủy sản xuất khẩu duy nhất tăng trưởng trong năm 2009. Năm 2009, Việt
Nam xuất khẩu tôm vào 82 thị trường trong ñó Tôm sú vẫn là mặt hàng chủ lực, chiếm trên 75% giá trị xuất khẩu.
Tôm thẻ chân trắng ngày càng chiếm tỉ trọng cao, ñạt xấp xỉ 50.000 tấn với kim ngạch cả năm dự kiến ñạt 300 triệu
USD.
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Phòng Phân tích & ðầu tư
6
6 tháng 2010, tôm tiếp tục giữ vị trí mặt hàng xuất khẩu hàng ñầu của Việt Nam, ñạt giá trị 718,6 triệu USD, chiếm
35,08% tổng giá trị thủy sản xuất khẩu. Nhật Bản, Mỹ và EU là 3 thị trường lớn nhất, chiếm 68,8% tổng giá trị xuất
khẩu tôm.
Nhật Bản là nước nhập khẩu tôm lớn nhất và vẫn giữ ñà tăng trưởng từ năm 2008 tới nay. Mỹ là thị trường lớn thứ
hai, nhưng sản phẩm ñược ưa chuộng hơn là tôm cỡ lớn trong khi nhiều doanh nghiệp chỉ có sẵn tôm cỡ trung và
cỡ nhỏ, vì vậy các doanh nghiệp Việt nam vẫn tập trung vào thị trường Nhật Bản và châu Á, châu Âu hơn. Xét theo
thị trường ñơn lẻ, Hàn Quốc là nhà tiêu thụ tôm lớn thứ 3.
Giá tôm xuất khẩu qua các năm
-
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
6T 2006 6T 2007 6T 2008 6T 2009 6T 2010
Nguồn: VASEP
Hiện nay, Nhật và Mỹ là hai thị trường xuất khẩu ñược giá nhất của sản phẩm tôm (trung bình 9,3 – 10 USD/kg)
trong khi các thị trường EU, Trung Quốc, ASEAN, giá xuất khẩu bình quân giữa năm 2010 là 7,0 – 7,5 USD/kg.
2. Tình hình sản xuất thủy hải sản tại Việt Nam
Năm 2009, xuất khẩu thủy sản suy giảm sau một thời gian tăng trưởng dài. Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ñạt
4,25 tỷ USD – giảm so với mức 4,51 tỷ USD của năm 2008 (1,6% về khối lượng và 5,7% về giá). Sự suy giảm diễn
ra trên hầu hết các thị trường lớn và truyền thống như EU, Mỹ, Nga trong khi tăng trưởng ở thị trường châu Á
Khó khăn lớn nhất với ngành trong năm 2009 ñến từ sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng cũng như giá bán, ñặc biệt là
trong 2 quý ñầu năm. Các khó khăn vốn ñược coi là “truyền thống” cho sản xuất là nguồn nguyên liệu chưa ổn ñịnh,
vệ sinh an toàn thực phẩm và rào cản thị trường từ các nước nhập khẩu.
Mặc dù trở thành nước xuất khẩu thủy sản nhiều năm nhưng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn
chủ yếu là cá, tôm, nhuyễn thể, các loại thuỷ sản ñông lạnh và thuỷ sản khô. Tuy cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của
nước ta ñã ñược bổ sung thêm các mặt hàng có giá trị như cá ngừ, nghêu và một số ñặc sản khác nhưng nhìn
chung vẫn còn khá ñơn ñiệu. Công nghệ chế biến của ngành thủy sản Việt Nam vẫn chưa ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Phòng Phân tích & ðầu tư
7
tiêu dùng của thế giới. 2 mặt hàng chính vẫn là tôm và cá tra, cá basa. Hiện nay, xu hướng phát triển của ngành là
chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm nguyên liệu và chế biến sẵn sang các sản phẩm giá trị gia tăng.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản 6 tháng 2010
Tôm, 35,08%

tra, 31,88%

ngừ, 7,59%
Các loại cá
khác, 10,43%...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top