Download Luận văn Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ

Download Luận văn Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ miễn phí





MỤCLỤC
Chương 1
GIỚI THIỆU
Trang
1.1. Đặtvấn đề nghiêncứu . 1
1.1.1. Sựcần thiết nghiêncứu . 1
1.1.2. Căncứ khoahọc và thực tiễn . 2
1.2. Mục tiêu nghiêncứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêucụ thể . 2
1.3. Phạm vi nghiêncứu . 3
1.3.1. Không gian . 3
1.3.2. Thời gian. 3
1.3.3. Đốitượng nghiêncứu. 3
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiêncứu . 3
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN. 5
2.1.1. Khái niệm tíndụng. 5
2.1.2. Khái niệmvềrủi ro . 5
2.1.3. Rủi ro tíndụng . 6
2.1.4. Mộtsố chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tíndụng và đolườngrủi ro tín
dụngcủa Ngân hàng . 7
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU. 8
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiêncứu . 8
2.2.2. Phương pháp thu thậpsố liệu . 9
2.2.3. Phương pháp phân tíchsố liệu. 9
Chương 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONGHỒ
3.1. Sơlượcvề huyện LongHồ . 10
3.2. Lịchsử hình thành và phát triểncủa NHNN&PTNT huyện Longhồ 10
3.3. Cơcấutổ chứccủa NHNo&PTNT huyện LongHồ . 11
3.3.1. Sơ đồtổ chức . 11
3.3.2. Chứcnăngcủatừngbộ phận . 12
3.4. Cácsản phẩmcủa NHNo&PTNT huyện LongHồ . 13
3.4.1. Huy độngvốn . 13
3.4.2. Các hoạt động tíndụng chính . 13
3.4.3. Dịchvụ khác . 13
3.5. Đánh giá chungvềkết quả hoạt động kinh doanhcủa NHNo&PTNT
huyện LongHồ qua 3năm (2004-2006) . 13
3.6. Phươnghướng hoạt động trongnăm 2007 . 16
Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNGRỦI RO TÍNDỤNGTẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN LONGHỒ
4.1. Phân tích thực trạng tíndụngtại NH trong 3năm (2004-2006) . 17
4.1.1. Khái quát tình hình huy độngvốncủa ngân hàng qua 3năm
(2004-2006) . 17
4.1.2. Phân tích tình hìnhsửdụngvốncủa ngân hàng qua 3năm
(2004-2006) . 21
4.2. Phân tích thực trạngrủi ro tíndụngtại ngân hàng trong 3năm
(2004-2006) . 39
4.2.1. Tình hìnhnợ quáhạntại Ngân hàng trong 3năm (2004-2006) . 39
4.2.2. Rủi ronợ quáhạn theo thời gian . 42
4.2.3. Rủi ronợ quáhạn theo thành phần kinhtế. 45
4.2.4. Nhữngdấu hiệu nhận hiệnrủi ro tíndụng . 48
4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tíndụng vàrủi ro tíndụngcủa ngân hàng
trong 3năm (2004-2006) thông qua các chỉ tiêu tài chính . 50
4.4. Các nguyên nhân làm phát sinhrủi ro tíndụng . 53
4.4.1. Các nguyên nhân phát sinhtừhộsản xuất . 54
4.4.2. Các nguyên nhân khách quanbất khả kháng . 55
4.4.3. Các nguyên nhân do đảmbảo tíndụng . 55
4.4.4. Các nguyên nhân phát sinhtừ phía ngân hàng . 56
4.4.5. Các nguyên nhân có liên quan đến cácyếutố pháp lý . 58
4.4.6. Các nguyên nhân khác. 58
Chương 5
MỘTSỐ BIỆN PHÁP NHẰMHẠN CHẾRỦI RO TÍNDỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANHTẠI NHNN&PTNT HUYỆN LONGHỒ
5.1. Không ngừng nâng caonănglực, đạo đức, kiến thức cánbộ tíndụng . 60
5.2. Nâng caotầm quan trọng trong công tác thẩm định trước khi xét duyệt
cho vay . 61
5.3. Giải phápvề tàisản đảmbảo. 61
5.4. Tăngcường giám sát sau khi phát tiền vay và đôn đốc thuhồinợ . 62
5.5. Chủ động phân tánrủi ro để ngăn ngừa vàhạn chếrủi ro . 63
5.6. Thường xuyên nghiêncứu, theo dõi tình hình kinhtế xãhội trong và ngoài
nước . 63
5.7. Tăngcường công tác muabảo hiểm tiềngửi . 63
5.8. Thực hiệntốt việc tríchlập quỹdự phòngrủi ro tíndụng . 64
5.9.Tăngcường công tác kiểm soát, kiểm toánnộibộ trong hoạt độngcủa Ngân
Hàng . 64
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận . 65
6.2. Kiến nghị . 66
6.2.1. Đốivới NHNN&PTNT huyện Longhồ . 66
6.2.2. Đốivới Ngân hàng Nhànước . 67
6.2.3. Đốivới cáccơ quan Nhànước, cáccấp, các ngành có liên quan . 68



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

9% so với năm 2004. Đến năm 2006 là 398.717 triệu đồng tăng 7,83%
so với năm 2005. Nhìn chung, doanh số cho vay ở lĩnh vực này tăng qua các năm
đặc biệt là năm 2005. Thực tế này đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của người dân
thiếu vốn sản xuất, mở rộng đầu tư, nâng cao năng suất, cải tiến cách lao
động. Cũng như việc đáp ứng tốt cho nhu cầu tạo các dịch vụ phục vụ tốt sản
xuất nông nghiệp như mua máy cày, máy xới, máy suốt, xây sân phơi…tiết kiệm
được sức người góp phần nâng cao năng suất lao động. Và đặc biệt
NHNN&PTNT huyện Long Hồ đã đóng một vai trò quan trọng trong việc cung
cấp nguồn vốn cho các hộ sản xuất trong địa bàn cụ thể cho các hộ chăn nuôi gia
cầm được vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp nhằm khôi phục lại ngành
này sau đại dịch cúm gia cầm vừa qua. Đồng thời để thực hiện chủ trương chính
sách Đảng và Nhà nước phát triển nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, các
mô hình sản xuất mới có hiệu quả cao được bà con nông dân áp dụng rộng rãi.
Để đạt được kết quả tốt cần có nhu cầu vốn. Vì thế, Ngân hàng đã mở rộng việc
cho vay đối với hộ nông dân theo chỉ thị “mọi người đều có vốn sản xuất” của
Ngân hàng Nhà nước. Áp dụng đối với những người dân vay vốn dưới 10 triệu
chỉ cần cầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là được vay không cần thế chấp
tài sản theo Công văn 67/ Thủ tướng Chính Phủ.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 27
Tóm lại, việc cung cấp vốn của Ngân hàng cho lĩnh vực nông nghiệp với tỷ
trọng 93,94% năm 2004, 93,13% năm 2005 và đến năm 2006 là 90,07% trong
tổng doanh số cho vay đã đóng góp không nhỏ vào mục tiêu công nghiệp hóa –
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, chuyển dần sản xuất nông nghiệp sang cơ
giới hóa đảm bảo tính thời vụ cao, giúp nông dân thu hoạch và bảo quản tốt sau
thu hoạch. Tỷ trọng này qua 3 năm có xu hướng giảm cho thấy Ngân hàng đã có
sự dàn trãi trong việc đầu tư, chú ý nhiều hơn vào việc cho vay các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Xét về lĩnh vực đầu tư đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh năm
2004 Ngân hàng đầu tư với số tiền là 17.150 triệu đồng chiếm tỉ trọng 6%. Nhìn
chung, doanh số cho vay ở lĩnh vực này còn rất nhỏ. Nguyên nhân do tại địa bàn
hoạt động của Ngân hàng các doanh nghiệp không nhiều và chỉ là các doanh
nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Cho nên việc đầu tư vốn ở lĩnh vực này chủ yếu một
vài doanh nghiệp và các hộ kinh doanh với các ngành nghề truyền thống, tiểu thủ
công nghiệp như: lò gạch, gốm mỹ nghệ xuất khẩu, xay xát…Đa phần là các hộ
vay vốn để kinh doanh mua bán nhỏ tại chợ Long Hồ hay thu mua lúa gạo tại các
hộ nông dân. Vì thế nguồn vốn cho lĩnh vực này chẳng là bao. Thêm vào đó, do
việc hạn chế về kinh nghiệm, thị trường thường không ổn định và việc xuất các
mặt hàng như gạch, ngói, đồ gốm…đều phải qua trung gian nên việc vay vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đối với họ rất e dè.
Đến năm 2005, Ngân hàng đã phát vay 27.287 triệu đồng tăng 10.137 triệu
đồng tức 59,11% so với cùng kỳ năm ngoái. Đến năm 2006 doanh số này đạt
43.944 triệu đồng tăng 61,04% so với năm 2005. Doanh số cho vay đối với các
doanh nghiệp nhìn chung có tăng tương đối. Nguyên nhân là do Việt Nam sắp
gia nhập WTO nên các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp Vĩnh
Long nói riêng luôn có nhu cầu vốn rất cao để đổi mới trang thiết bị, nhà máy để
tránh khỏi sự lạc hậu và bị đào thải khỏi thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Hơn thế nữa là theo chủ trương của Tỉnh thì Vĩnh Long phấn đấu trở thành đô thị
loại 3 nên các doanh nghiệp trong địa bàn không ngừng phấn đấu để hoàn thành
mục tiêu mà Tỉnh đã đề ra. Nếu xét về cơ cấu thì doanh số cho vay trong lĩnh vực
này cũng tăng lên cụ thể năm 2004 là 6,06%, đến năm 2005 là 6,87% và đến năm
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 28
2006 là 9,93%. Điều này như đã nói ở trên là do có rất nhiều cơ sở, xí nghiệp sản
xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ: gốm, sứ, gạch các loại…đang trên đà phát
triển vì vậy mà họ cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Và điều này cũng
phần nào nói lên hoạt động của các doanh nghiệp trong huyện ngày càng được
mở rộng, nhu cầu về vốn của họ ngày càng nhiều hơn.
Nhìn chung, cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế đều tăng qua
các năm, trong đó cho vay hộ sản xuất là chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
doanh số cho vay. Đạt được kết quả như trên đó là được sự quan tâm chỉ đạo của
Huyện Ủy, Ủy ban nhân dân huyện trong việc đề ra các mục tiêu, chính sách phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện và có sự hỗ trợ giúp đỡ tích cực của các
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương từ xã đến ấp. Cùng với đội ngũ cán bộ
nhân viên của Ngân hàng có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ cao, gắn bó nhiều
với công việc, thái độ làm việc nhiệt tình, vui vẻ trong giao tiếp với khách hàng
nên doanh số cho vay cũng không ngừng gia tăng. Một yếu tố quan trọng nữa có
tác động không nhỏ đến sự gia tăng này là do Ngân hàng luôn giải quyết nhanh
các hồ sơ thủ tục vay cho khách hàng thể hiện là mỗi xã đều có cán bộ tín dụng
tiếp nhận hồ sơ của khách hàng. Điều này làm khách hàng vô cùng hài lòng. Đây
cũng chính là một điểm mạnh của Ngân hàng chiếm ưu thế hơn so với các ngân
hàng khác, tạo khả năng cạnh tranh cao.
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
2004 2005 2006 Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng Hộ sản xuất
Doanh nghiệp
Tổng
Hình 5: Biểu đồ doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm
(2004-2006)
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 29
4.1.2.2. Doanh số thu nợ
Ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay, còn có chỉ tiêu thu nợ cũng đánh giá được
tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua và
thời gian sắp tới. Vấn đề đặt ra là công tác thu nợ của Ngân hàng, khả năng thu
nợ càng cao thì khả năng hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng đạt hiệu quả.
Cho vay mà không thu hồi được nợ như dự kiến thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của Ngân hàng. Do đó, vấn đề thu nợ cần được quan tâm hàng đầu,
trong đó cán bộ tín dụng phải hoạt động tích cực, đôn đốc nhắc nhở khách hàng
trong việc thu hồi nợ khi đến hạn nhằm hạn chế tối đa trường hợp nợ quá hạn.
Cho vay và thu nợ đúng hạn thì đồng vốn của Ngân hàng mới được xoay chuyển
nhanh, giúp mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Tương ứng với doanh số cho vay, thì tình hình thu nợ cũng được phân theo
thời gian và theo thành phần kinh tế.
a) Doanh số thu nợ theo thời gian
Công tác thu hồi nợ của NHNN&PTNT huyện Long Hồ trong 3 năm theo
th...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top