barbie_luv_9x

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
LỜI NÓI ĐẦU 1
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 2
A. Cơ sở lý luận 2
1. Khái niệm cùng kiệt đói và các khái niệm có liên quan 2
2. Phương pháp tiếp cận và xác định chuẩn đói cùng kiệt 3
2.1. Phương pháp tiếp cận: 3
2.2. Chuẩn cùng kiệt đói: 3
B. Cơ sở thực tiễn 4
1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện 4
2. Sự cần thiết phải thực hiện công tác xoá đói giảm cùng kiệt 5
3. Quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách xoá đói giảm cùng kiệt 5
4. Phương hướng chủ trương của huyện trong việc thực hiện công tác xoá đói giảm cùng kiệt 6
II. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN NGHI XUÂN 7
1. Thực trạng đói cùng kiệt tại huyện Nghi Xuân 7
2. Nguyên nhân dẫn đến đói cùng kiệt 12
3. Thực trạng công tác xoá đói giảm cùng kiệt tại huyện .13
3.1. Tình hình thực hiện công tác xoá đói giảm cùng kiệt .13 3.1.1. Công tác chỉ đạo 13
3.1.2. Các chính sách hỗ trợ người nghèo. 14
3.1.3. Các dự án góp phần tham gia vào công tác xoá đói giảm cùng kiệt 15
3.1.4. Chương trình hỗ trợ phụ nữ phát triển KTGĐ 17
3.2. Kết quả cụ thể đạt được 18


III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO HUYỆN NGHI XUÂN 20
1. Nâng cao nhận thức và năng lực cho người dân qua việc thiết lập mô hình cung cấp thông tin 2 chiều 20
2. Giải pháp về cho vay vốn 21
3. Giải pháp về dân số và kế hoạch hoá gia đình 21
4. Một số biện giải pháp khác 22
IV. KIẾN NGHỊ 22
KẾT LUẬN 23
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
A. Cơ sở lý luận của vấn đề xoá đói giảm nghèo
1. Khái niệm cùng kiệt đói và các khái niệm có liên quan
* Khái niệm cùng kiệt đói
- Đối với thế giới:
Tại Hội nghị Xoá đói giảm cùng kiệt ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 ở Bangkok đã đưa ra khái niệm nghèo: " cùng kiệt là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương…"
- Đối với Việt Nam:
+ cùng kiệt là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
+ Đói: là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
* Các khái niệm liên quan
- cùng kiệt tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư không có có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
- cùng kiệt tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng.
- Nhu cầu cơ bản: Nhu cầu cơ bản của con người gồm 8 yếu tố phân thành 2 loại đó là 3 nhu cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở và 5 nhu cầu sinh hoạt hàng ngày: văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp.
- Ngưỡng cùng kiệt đói: Ngưỡng nhu cầu tối thiểu được sử dụng làm ranh giới để xác định cùng kiệt đói hay không cùng kiệt đói.
cùng kiệt đói là một khái niệm có tính thay đổi theo thời gian và không gian.

2. Phương pháp tiếp cận và xác định chuẩn đói nghèo
2.1. Phương pháp tiếp cận:
Có 3 căn cứ quan trọng để xác định chuẩn cùng kiệt đói:
- Căn cứ vào nhu cầu tối thiểu, nhu cầu này được lượng hoá, bằng mức chi tiêu về lương thực, thực phẩm thiết yếu để duy trì cuộc sống với nhiệt lượng tiêu dùng từ 2100- 2300 Kcal/ngày/người.
- Căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu người tháng. Trong đó đặc biệt quan tâm đến mức thu nhập bình quân đầu người/tháng của nhóm có thu nhập thấp nhất (20% số hộ).
- Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia của từng địa phương đã được cụ thể hoá bằng mục tiêu trong chương trình quốc gia xoá đói giảm cùng kiệt và chương trình của từng địa phương để thực hiện trong công tác xoá đói giảm cùng kiệt từ 1997-2000.
2.2. Chuẩn cùng kiệt đói:
Từ 3 căn cứ trên ta có thể thấy rằng xác định chuẩn cùng kiệt đói phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng quốc gia, từng địa phương, song trong đó có một phần của yếu tố chủ quan của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách.
Khi nói đến cùng kiệt đói là nói đến cá nhân con người. Nhưng khi xây dựng chuẩn cùng kiệt đói thì lại phải đặt con người trong khuôn khổ hộ gia đình để xem xét, vì vậy chuẩn mực cùng kiệt đói đưa ra là chuẩn cùng kiệt cho hộ gia đình, lấy hộ là đơn vị áp dụng chuẩn.
Tính từ năm 1993 đến nay Bộ LĐTBXH đã 5 lần đưa ra chuẩn cùng kiệt đói.
Chuẩn cùng kiệt gần đây nhất là lần thứ 4 công bố vào năm 2000 như sau:
+ Vùng miền núi, hải đảo: 10.000đ/người/tháng
+ Nông thôn trung du: 100.000đ/người/tháng
+ Thành thị: 150.000đ/người/tháng.
Chuẩn cùng kiệt gần đây nhất mới công bố vào năm 2006 là:
+ Thành thị: 260.000đ/người/tháng
+ Nông thôn: 200.000đ/người/tháng
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện
- Nghi Xuân là huyện đầu tiên của tỉnh Hà Tĩnh. Phía Bắc giáp thành phố Vinh, phía Nam giáp thị xã Hồng Lĩnh, phía Đông giáp Sông Lam (Nghệ An), phía Tây giáp biển.
Huyện có 19 đơn vị hành chính bao gồm 2 thị trấn và 17 xã. Phần lớn các xã nằm ven biển.
Với đặc điểm nổi bật là một huyện phụ cận giáp thành phố Vinh (thành phố phát triển năng động của miền Trung). Có đường quốc lộ 1A chạy dọc xuyên qua huyện. Đồng thời hội tụ đầy đủ các yếu tố về biển, đồng bằng, trung du và miền núi. Như vậy nhìn tổng thể huyện Nghi Xuân có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thông đi lại, buôn bán, trao đổi hàng hoá, thương mại dịch vụ với thành phố Vinh và các huyện lân cận, đặc biệt là thị xã Hồng Lĩnh, một trung tâm lớn thứ 2 của tỉnh Hà Tĩnh.
- Về kinh tế - xã hội
Với đặc điểm tự nhiên như trên huyện Nghi Xuân có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp và đánh bắt cá ven biển.
Toàn huyện có 24171 hộ, tỉ lệ hộ cùng kiệt chiếm 26,09% (theo số liệu tổng hợp hộ cùng kiệt cuối 2006 đầu 2007 của UBND huyện Nghi Xuân).
Tổng số lao động là 49867. Trong đó số lượng thiếu việc làm là 5810 người (chiếm tỉ lệ ……)
Là một huyện vừa giáp biển, vừa là đồng bằng, vừa có miền núi, nền sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản chiếm phần lớn. Theo dự tính về các chỉ tiêu giá trị sản xuất, TNHH của huyện Nghi Xuân năm 2006 ngành sản xuất nông nghiệp chiếm 77,4%, ngành thuỷ sản chiếm 64,9%. Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2006 là 20.218,13 tấn. Bình quân lương thực/người/năm đạt202,2kg/người/năm, thu nhập bình quân đạt 350.000đ/người/tháng. So với các huyện khác trong tỉnh và trong toàn quốc những con số này là thấp.
Về giáo dục đào tạo cả huyện có 3 trường phổ thông trung học, 21 trường THCS, 23 trường tiểu học, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Về Y tế toàn huyện có 1 trung tâm y tế là bệnh viện huyện ở thị trấn và mỗi xã có 1 trạm xá. Tuy nhiên đội ngũ y bác sĩ tuyến xá thì thiếu trầm trọng.
- Đánh giá chung: Bên cạnh những thuận lợi mà điều kiện tự nhiên mang lại huyện còn tồn tại nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, tỉ lệ đói cùng kiệt còn cao (26,09%). Các xã ven biển hay bị lũ lụt, thiên tai. Đặc biệt những năm gần đây tệ nạn xã hội (đặc biệt là ma tuý tràn vào) gây nhiều khó khăn.
2. Sự cần thiết phải thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo
- Từ tình hình kinh tế - xã hội của huyện ở trên ta thấy tỉ lệ đói cùng kiệt trong huyện còn cao.
- cùng kiệt đói và bệnh tật luôn rình rập những người cùng kiệt khổ khi mà bản thân họ không đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu thì khả năng chống đõ với rủi ro là rấtkhó.
Do vậy xoá đói giảm cùng kiệt là một yêu cầu bức thiết.
- Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm cùng kiệt cũng chính là thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần người dân đồng thời ổn định mọi mặt nền kinh tế - xã hội huyện nhà.
- cùng kiệt đói tăng nhanh sẽ cản trở đến sự phát triển của xã hội, sự an ninh an toàn về cuộc sống người dân. Con người mất dần vị trí, vai trò trong xã hội, trật tự an ninh xã hội cũng bị đe doạ.
- Từ những phân tích trên ta thấy thực hiện chính sách xoá đói giảm cùng kiệt là một yêu cầu của huyện nhà đồng thời là nguyện vọng là mong muốn của người dân.
3. Quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách xoá đói giảm nghèo
Đảng và nhà nước ta ngay từ khi ra đời đã quan tâm chăm lo đến mọi mặt đời sống người dân trong đó đặc biệt chú trọng tới mảng công tác xoá đói giảm cùng kiệt nhằm ổn định đời sống người dân, mang lại sự an ninh, an toàn cho xã hội. Điều này được thể hiện trong hệ thống quan điểm và giải pháp chính sách sau:
- Quan điểm có tính chất định hướng cho chiến lược xoá đói giảm nghèo:
+ Xoá đói giảm cùng kiệt gắn với tăng trưởng kinh tế, phải đảm bảo sự thống nhất với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
+ Gắn xoá đói giảm cùng kiệt với công bằng xã hội ưu tiên đầu tư phát triển xã nghèo, vùng nghèo, nhằm thu hẹp khoảng cách giàu cùng kiệt một cách hợp lí.
+ Phát huy nội lực, nguồn lực tại chỗ là chủ yếu đồng thời tranh thủ sự trợ giúp từ bên ngoài, quốc tế.
+ Xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo. Xoá đói giảm cùng kiệt được xác định là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể của cộng đồng và chính bản thân người nghèo.
- Các giải pháp chủ yếu để xoá đói giảm nghèo
+Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách: đầu tư chính sách hạ tầng, định canh, định cư…
+ Nhóm giải pháp đầu tư hỗ trợ phát triển xoá đói giảm cùng kiệt gồm có các dự án đầu tư trực tiếp và lồng ghép các chương trình dự án liên quan…
+ Nhóm các giải pháp đảm bảo: điều tra, nghiên cứu, lập danh sách, tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổng kết, sơ kết, đánh giá.
4. Phương hướng chủ trương của huyện trong việc thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm cùng kiệt là chủ trương lớn của Đảng, nhà nước là nhiệm vụ chung của mọi cấp mọi ngành. Trên cơ sở tinh thần chung đó huyện Nghi Xuân cũng đã có những phương hướng mục tiêu chung để thực hiện tốt công tác này.
- Căn cứ vào HĐ 78/2002/NĐ - CP về "tín dụng đối với người cùng kiệt và các đối tượng cơ sở khác. Đồng thời xuất phát từ thực tiễn Nghi Xuân là một huyện đồng bằng ven biển, xuất phát điểm của nền kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng còn thấp, nguồn lực phát triển của nền kinh tế còn hạn chế.Tỷ lệ cùng kiệt đói và tình trạng khiếm việc làm còn cao, việc thành lập NHCS của huyện đã trở thành một kênh tín dụng quan trọng đối với người nghèo.
- Xác định rõ, đúng, đầy đủ hộ đói cùng kiệt theo chuẩn mực mới và thực hiện xoá đói giảm cùng kiệt đồng bộ với các chương trình kinh tế - xã hội khác.
- Tranh thủ sự chỉ đạo của ban thay mặt HĐQT, cấp uỷ chính quyền các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt hoạt động chỉ thị 09/2004/CT -TTg của TTg chính phủ.
- Thực hiện triệt để cách uỷ thác bán phần cho vay hộ cùng kiệt qua các tổ chức chính trị - xã hội.
- Xây dựng kế hoạch tín dụng trên cơ sở số lượng hộ cùng kiệt và các đối tượng chính sách khác và nhu cầu thực tế của nhân dân, gắn với khả năng, lợi thế của địa phương để trình cấp trên, đảm bảo nguyên tắc "vốn đón tay người cần vốn" đúng chính sách, chế độ và hậu quả kinh tế - xã hội
- Theo tinh thần nghị quyết 16 của ban chấp hành huyện Đảng bộ Nghi Xuân với mục tiêu giảm tỉ lệ hộ cùng kiệt hàng năm từ 3-5% cần tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu tập trung cho xuất khẩu lao động.
+ Cho vay vốn để tạo việc làm mới cho 6500 lao động
+ Cho vay vốn để tập trung phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (khoảng 36 doanh nghiệp).
+ Kinh tế trang trại, phát triển chăn nuôi
+ Cho vay hỗ trợ làng nghề truyền thống.
II. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN NGHI XUÂN
1. Thực trạng đói cùng kiệt tại huyện Nghi Xuân

Bảng 1: Thực trạng cùng kiệt đói trên địa bàn huyện Nghi Xuân
Năm Hộ nghèo Tỉ lệ %
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007 9041
7624
4814
3352
3327
8386
8280
6424 38,8
32,3
20,2
13,9
13,6
34,7
34,33
26,09

(Theo số liệu của phòng Nội vụ lao động - thương binh xã hội huyện Nghi Xuân).
Qua bảng số liệu trên ta thấy được diễn biến của thực trạng công tác xoá đói giảm cùng kiệt của huyện.
Tỉ lệ hộ cùng kiệt giảm 6,5% giai đoạn 2000 - 2001, giảm 12,1% giai đoạn 2001 - 2002 giảm 6,3 (giai đoạn 2002 - 2003 giảm 0,3%, giai đoạn 2003 - 2004), giai đoạn 2004 - 2005 tỉ lệ cùng kiệt có sự gia tăng đột biến từ 3327 lên 8386 hộ (tăng 5059 hộ) về mặt tỉ lệ tăng lên 21,1%. Theo sự phân tích của ban chỉ đạo xoá đói giảm cùng kiệt đây là sự gia tăng đột biến của thời kỳ này mà là do ở các thời kỳ trước công tác kiểm tra rà soát hộ cùng kiệt chưa được thực hiện đầy đủ sát sao về nguyên nhân bỏ sót nhiều hộ cùng kiệt không đưa vào danh sách mà các nguyên nhân chủ yếu là
+ Do ấn định tỷ lệ % của xoá đói giảm cùng kiệt huyện xuống cho xã nền bắt buộc xã phải loại bỏ cho đúng tỉ lệ ấn định
+ Xây dựng làng, xã văn hoá hơn phải giảm bớt tỉ lệ hộ nghèo.
+ Một số gia đình chính sách có công với cách mạng có thu nhập thấp nhưng vì lí do không có nhu cầu vay vốn, không có con em học hành… thì lại bị loại ra khỏi danh sách hộ nghèo.
+ Phương pháp xác định hộ cùng kiệt thiếu khoa học, không xem xét đầy đủ và toàn diện các chỉ tiêu phân loại của nhà nước. Sự tuỳ tiện trong việc chỉ đạo của các cấp thôn, xóm. Dẫn đến nhìn nhận sai lệch về tiêu chí cùng kiệt của nhà nước, ảnh hưởng đến chính sách xoá đói giảm nghèo.
Giai đoạn 2005 - 2006 giảm 0,37% giai đoạn 2006 - 2007 giảm 8,24%.
Như vậy ta thấy tỉ lệ đói cùng kiệt trong huyện giai đoạn này vẫn còn 26,09% là khá cao.
Bảng 2: Tỉ lệ cùng kiệt phân theo các địa bàn trong huyện
Địa bàn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số hộ tỉ lệ Số hộ tỉ lệ Số hộ tỉ lệ Số hộ tỉ lệ Số hộ tỉ lệ Số hộ tỉ lệ
Thành thị
Nông thôn
Miền núi 958
5352
2731 35,4
43
33,5 857
4469
2298 29,9
36
27,7 508
2626
1680 17,4
21
20 351
1758
1143 11,8
14,7
13,5 386
1889
1052 12,7
14,8
12,3 837
4756
665 28,1
35,6
25,4

(Theo nguồn số liệu của phòng thống kê huyện Nghi Xuân)
- Qua bảng số liệu trên ta thấy số hộ cùng kiệt tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn. Bởi Nghi Xuân có hầu hết địa bàn là nông thôn miền núi chiếm ít hơn. Chênh lệch địa bàn nông thôn - thành thị là 7,6% nông thôn miền núi là 9,5% (chênh lệch tỉ lệ cùng kiệt đói).
Năm 2000, tỉ lệ hộ cùng kiệt ở nông thôn là 43%, miền núi là 33,5%, thành thị là 35,4%, năm 2001 tỉ lệ này giảm tương ứng là 7% - 5,8% - 5,5%. Các giai đoạn 2001, 2002, 2003, 2004 tỉ lệ hộ cùng kiệt đều giảm xuống. Đó là do có sự quan tâm của UBND huyện và việc tiếp tục triển khai thực hiện công tác xoá đói giảm cùng kiệt nên số hộ cùng kiệt đói đã giảm xuống.
- Từ sự nhìn nhận chung về tình trạng đói cùng kiệt của toàn huyện, sự so sánh tương quan giữa các địa bàn cho thấy tỉ lệ cùng kiệt đói của huyện còn cao đặcb iệt tập trung ở vùng nông thôn. Các xã nông thôn chiếm đến 16/19 đơn vị hành chính huyện. Người dân ngoài thu nhập chính là sản xuất nông
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Re: [Free] Thực trạng đói cùng kiệt và công tác xóa đói giảm cùng kiệt tại Huyện Nghi Xuân

Mình đang cần tham khảo bài này ạ. Mong bạn cho m xin links tải. Mình Thank nhiều ạ.
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top