nhalamvuon

New Member
Download Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực

Download Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực miễn phí





MỤC LỤC
PHẦN 1 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 1
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp 1
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 2
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 3
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp 3
1.4.2. Chức năng của các bộ phận: 4
 
PHẦN 2 6
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 6
CỦA DOANH NGHIỆP 6
2.1. Phân tích các hoạt động Marketing 6
2.1.1. Thị trường tiêu thụ: 6
2.1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm 7
2.1.3. Giá 8
2.1.4. Kênh phân phối sản phẩm 9
2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương 10
2.2.1. Cơ cấu lao động của XN 10
2.2.2. Phương pháp xây dựng định mức thời gian lao động 11
2.2.3. Tình hình sử dụng lao động 12
2.2.4. Năng suất lao động 13
2.2.5. Các hình thức trả lương của XN 16
2.3. Tình hình chi phí và giá thành trong XN 20
2.3.1. Phân loại chi phí 20
2.3.2. Giá thành sản phẩm 21
2.4. Phân tích tình hình tài chính của XN 24
2.4.1 Báo cáo kết quả kinh doanh 24
2.4.4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 28
 
PHẦN 3 33
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY 33
3.1. Đánh giá, nhận xét chung tình hình của XN 33
3.2. Định hướng đề tài nghiên cứu 35
KẾT LUẬN 37
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ời gian làm việc dựa trên cơ sở các tài liệu thống kê và khối lượng sản phẩm mà công nhân đã làm được.
- Thời gian lao động: Hàng ngày, cán bộ công nhân viên đi làm việc bảo đảm đủ 8 giờ theo quy định:
Sáng : từ 7 giờ – 11 giờ
Chiều: từ 1 giờ - 5 giờ
2.2.3. Tình hình sử dụng lao động
Việc tổ chức và quản lí sử dụng lao động có hiệu quả không những giúp người lao động phát huy hết khả năng lao động mà còn làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho XN. Do đó ban lãnh đạo XN cần thường xuyên nắm bắt được tình hình lao động để bố trí và sắp xếp cho hợp lí.
Bảng 7: Phân tích tình hình sử dụng lao động của XN qua 2 năm
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số lượng
%
Số lượng
%
Mức
%
Doanh thu ( VNĐ)
30.917.582.058
14.672.118.600
Tổng số lao động
100
100
110
100
10
10
Lao động trực tiếp
90
90
97
88
7
7,78
Lao động gián tiếp
10
10
13
12
3
30
* Nhận xét tỷ trọng của từng loại LĐ:
Qua bảng trên ta thấy năm 2009 XN có 100 LĐ trong đó: LĐ trực tiếp là 90 LĐ chiếm 90% trong tổng số LĐ, LĐ gián tiếp là 10 người chiếm 10% trong tổng số LĐ. Năm 2010 tổng số LĐ trong XN tăng lên là 110 LĐ trong đó: LĐ trực tiếp là 97 LĐ chiếm 88% trong tổng số LĐ, LĐ gián tiếp là 13 người chiếm 12% trong tổng số LĐ => Tỷ trọng LĐ trực tiếp trong tổng số LĐ năm 2010 so với năm 2009 giảm 2%, tỷ trọng LĐ gián tiếp tăng 2%.
* So sánh qua 2 năm:
Từ bảng tính toán trên cho ta biết: Tổng số LĐ năn 2010 s0 với năm 2009 tăng 10 người (10%), trong đó LĐ trực tiếp tăng 7 ngưòi (7,78%), LĐ gián tiếp tăng thêm 3 LĐ (30%)
* Mức biến động tương đối LĐ trực tiếp có điều chỉnh theo doanh thu:
- Số tuyệt đối:
- Số tương đối:
2.2.4. Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả lao động có ích của con người, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hao phí đó sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Quá trình sản xuất của XN là quá trình tiêu hao nhiều lao động sống cho nên việc nâng cao NSLĐ là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay XN đang áp dụng chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật để đo lường mức độ làm việc hiệu quả của công nhân.
NSLĐ tính bằng hiện vật là sản phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi trong năm tính bình quân đầu người.
XN áp dụng tính NSLĐ bình quân như sau:
Giá trị sản xuất (Doanh thu)
NSLĐnăm =
Số LĐ bình quân trong năm
Bảng 8: Phân tích NSLĐ
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
Mức
%
1
Doanh thu
VNĐ
30.917.582.058
14.672.118.600
-16.245.463.458
-52,54
2
Tổng số LĐ bq ()
Người
100
110
10
10
3
Tổng số ngày làm việc
Ngày
29.800
27.280
-2.525
-8,46
4
Tổng số giờ làm việc
Giờ
232.440
204.600
-27.840
-11,98
5
Số ngày làm việc bq của 1 LĐ trong năm (5= 3/2)
Ngày
298
248
-50
-16,78
6
Số giờ làm việc bq ngày (G) ( 6 = 4/3)
Giờ
7,8
7,5
-0,3
-3,85
7
NSLĐ bq giờ (N) (7=1/4)
VNĐ
133.013
71.711
-61.302
-46,09
8
NSLĐ bq ngày
(8= 1/3)
VNĐ
1.037.503
537.834
-499.669
-48,16
9
NSLĐ bq 1 LĐ (W)
( 9=1/2)
VNĐ
309.175.821
133.382.896
-175.792.925
-56,86
Tổng quan ta thấy năm 2010 so với năm 2009 có tình hình như sau: Doanh thu giảm 13.900.174.052 VNĐ (44,96%); Tổng số ngày làm việc giảm 2.525 ngày (8,46%); Tổng số giờ làm việc giảm 27.840 giờ (11,98%); Số ngày làm việc bình quân của 1 lao động giảm 50 ngày (16,78%); Số giờ làm việc bình quân ngày giảm 0,3 giờ (3,85%); NSLĐ bq giờ giảm 61.302 VNĐ (46,09%); NSLĐ bình quân ngày giảm 499.669 VNĐ (48,16%); NSLĐ bình quân 1 lao động giảm 175.792.925 VNĐ (56,86%).
* Mức biến động tương đối của tổng số lao động điều chỉnh theo doanh thu:
+ Số tuyệt đối = 110 – = 63( Người)
+ Số tương đối = = 2.32
* Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Phương trình: DT = W
- Đối tượng phân tích: -16.245.463.458 ( VNĐ)
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Tổng số LĐ bình quân trong năm ()
( 110 – 100) 298 7,8 133.013
= 3.091.754.172( VNĐ)
+ Số ngày làm việc bình quân của một lao động trong năm ( N)
110( 248- 298)7,8 133.013
= -5.706.257.700 ( VNĐ)
+ Số giờ làm việc bq 1 ngày( G)
110 248(7,5 – 7,8) 133.013
= -1.088.578.392( VNĐ)
+ Năng suất lao động bq trong 1 giờ ( )
1102487,5(71.711 - 133.013)
= -12.542.389.200( VNĐ)
Tổng cộng các nhân tố ảnh hưởng
3.091.754.172 - 5.706.257.700 - 1.088.578.392 -12.542.389.200 = - 16.245.463.458 ( VNĐ)
=> Nhận xét: Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu qua 2 năm 2009 và 2010 ta thấy:
Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 giảm 16.245.463.458 VNĐ do ảnh hưởng lớn nhất của năng suất lao động bq trong 1 giờ giảm 49.839 VNĐ làm cho doanh thu giảm 12.542.389.200 VNĐ. Số ngày làm việc bq của 1 LĐ giảm 50 ngày làm doanh thu tương ứng giảm 5.706.257.700 VNĐ. Số giờ làm việc bq trong ngày giảm 0,3 giờ làm doanh thu giảm 1.088.578.392 VNĐ. Mặc dù số LĐ bq năm 2010 tăng thêm 10 LĐ so với năm 2009 làm doanh thu tăng 3.091.754.172 VNĐ nhưng không đáng kể.
Trong năm tới ban lãnh đạo XN nên có phương hưóng để tăng khối lượng sản xuất hơn nữa từ đó tăng thời gian làm việc của người LĐ đồng thời tăng năng suất lao động để tăng doanh thu bằng việc nâng cao tay nghề cho người lao động.
2.2.5. Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Năng suất lao động tăng lên một phần nhờ vào công nghệ, máy móc, thiết bị, một phần lớn nhờ vào trình độ tay nghề của công nhân. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy theo yêu cầu cụ thể của sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, nhà máy đều có kế hoạch đào tạo cụ thể đối với cán bộ công nhân viên.
* Tuyển dụng lao động:
Tuyển lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý nguồn nhân lực, nó quyết định năng lực nhân viên của XN. Qua quá trình tuyển dụng lao động mới, lao động được trẻ hóa, trình độ lao động được nâng lên. Hình thức tuyển dụng của nhà máy thông qua hai nguồn chính:
+ Con em cán bộ công nhân viên trong nhà máy
+ Thông báo tuyển dụng trên các kênh thông tin
Công tác tuyển dụng nhân sự được diễn ra theo quy trình chặt chẽ, đảm bảo tuyển dụng được người tài góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của nhà máy. Tuy nhiên trong những năm gần đây xí nghiệp không có kế hoạch tuyển dụng lớn mà chủ yếu là nhận một số ít con em cán bộ công nhân viên trong XN, bên cạnh đó thì chú trọng vào đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
* Đào tạo lao động
Đào tạo nâng cao trình độ lao động sẽ đảm bảo chất lượng lao động cho xí nghiệp, đáp ứng được sự thay đổi của khoa học kỹ thuật, cũng như sự biến động của thị trường. Xí nghiệp thường xuyên cho cán bộ công nhân viên đi học các khóa học ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ, hay theo học các lớp học tại chức để nâng cao trình độ quản lý của cán bộ nhân viên. Nhờ đó tay nghề của cán bộ công nhân viên nhà máy ngày càng cao, trình độ học vấn được cải thiện rõ rệt qua các năm, hoạt động quản lý ngày càng chặt chẽ và quy củ.
Nguồn lực quan trọng nhất trong một bộ máy sản xuất đó chính là con người, con người là trung tâm của mọi hoạt động, vì vậy yếu tố con người trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đối với xí nghiệp, việc đề cao nguồn lực con...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top