crazy_angel

New Member
Download Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á

Download Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á miễn phí





MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á 2
1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty 2
1.1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty 2
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 4
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 6
2.1. Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận 6
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng bộ phận 8
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty 9
3. Kết quả sản xuất kinh doanh 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á 12
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty 12
1.1. Khả năng tài chính 12
1.2. Lực lượng lao động 13
1.3. Marketing và hệ thống phân phối 15
1.4. Nhà cung ứng 16
1.5. Đối thủ cạnh tranh chính 16
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty 17
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 17
2.1.1. Sản phẩm của công ty 17
2.1.2. Giá bán sản phẩm 19
2.1.3. Công nghệ sản xuất 19
2.1.4. Năng suất lao động 20
2.1.5. Thương hiệu 21
2.1.6. Thị phần 22
2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 25
2.2.1 Kết quả đạt được 25
2.2.2 Những mặt còn tồn tại 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á 28
1. Định hướng phát triển của công ty 28
1.1. Mục tiêu chủ yếu 28
1.2. Mục tiêu cụ thể 28
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á 30
2.1. Giải pháp về đa dạng hoá sản phẩm 30
2.2. Giải pháp về chi phí và giá bán sản phẩm 31
2.3. Giải pháp về công nghệ 32
2.4. Giải pháp về thiết lập mối quan hệ bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu thân thiết 33
2.5. Giải pháp về phát triển thương hiệu 33
KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

o với năm 2008. Như vâỵ Công ty rất tự chủ trong việc thanh toán các khoản nợ.
Hệ số LN/DT = LN sau thuế = 302565215000 = 0,046
Năm 2008 Doanh thu thuần 650.042.858.000
Hệ số LN/DT = 244.865.119.000 = 0,33
Năm 2009 720.682.400.000
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,284.Chứng tỏ xu hướng phát triển ngành hàng và chiến lược kinh doanh của Công ty trong năm là rất tốt.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty
1.1. Khả năng tài chính
Với thời gian hoạt động lâu dài, có hiệu quả của mình, công ty đã tạo ra được một nguồn vốn lớn, ổn định trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn của công ty bao gồm : vốn tự có hay vốn vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng..
Bảng 3: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Ngìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Vốn chủ sở hữu
140.928.299
140.997.842
150.255.752
150.831.213
180.005.652
Vốn vay
100.578.632
90.367.478
80.976.473
80.376.598
70.895.147
Tổng vốn
241506931
231365320
231232225
231207811
250900799
Vốn vay / tổng vốn
0.416462714
0.390583507
0.35019545
0.347637901
0.28256246
Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của một công ty, bởi vì với nguồn lực tài chính mạnh, công ty sẽ có nhiều lợi thế trong việc đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại, tài trợ cho các chương trình quảng bá , khuếch trương thương hiệu, hay đầu tư cho công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm… Và tất cả các điều này sẽ giúp công ty có được năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, thương hiệu trở lên nổi tiếng…Qua bảng trên ta có thể thấy nguồn vốn của công ty Tân Á không ngừng tăng mạnh qua các năm , đến năm 2009 tổng số vốn đã là 250900799 (nghìn đồng) , đây quả thật là một lượng vốn không nhỏ, và điều này là một lợi thế của công ty. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta nhận thấy tỉ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn luôn nhỏ hơn 0.5 và đến năm 2009 thì tỉ lệ này là 0,28. Nguồn vốn vay có tỷ trọng ngày càng giảm dẫn tới việc độc lập về vốn tạo điều kiện độc lập trong sản xuất kinh doanh và cũng chứng tỏ công ty ngày càng chủ động trong việc quá trình hoạt động của mình. Điều này có ảnh hưởng quan trọng tới năng lực cạnh tranh của công ty Tân Á vì trong kinh doanh, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà nền khoa học công nghệ phát triển mạnh, thì yếu tố thời gian và chủ động trở thành một yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của công ty, chỉ cần thực hiện một chiến lược cạnh tranh nào đó nhanh hơn các công ty khác trong thời gian ngắn thì công ty đó đã có thể trở thành người đứng đầu thị trường. Việc độc lập trong nguồn vốn sẽ tạo điều kiên cho việc rút ngắn thời gian ra và thực hiện các quyết định quản trị do công ty luôn có sẵn nguồn vốn để tài trợ cho các chương trình đó, không tốn nhiều thời gian để tìm các nguồn vốn tài trợ. Với tiềm lực về vốn, công ty luôn có thuận lợi trong việc đầu tư các trang thiết bị , dây truyền sản xuất hiện đại, do đó tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Từ đó nâng cao sức mạnh cạnh tranh bằng sản phẩm của công ty.
1.2. Lực lượng lao động
Bộ máy quản lý của công ty luôn được kiện tòan và hòan thiện không ngừng. Đến nay công ty trở thành một công ty lớn ,với cơ cấu khá hòan chỉnh, đội ngũ nhân viên đồng bộ.Trong đó
Bảng 4: Đặc điểm lao động của công ty
Lực lượng Đơn vị
%(Tính theo hàng trăm)
Tham gia sản xuất trực tiếp 75%
Quản lý 02%
Lao động gián tiếp 22%
Lao động khác 01%
Nguồn: Hồ sơ quản lý nhân sự
Với số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (75%) trong lực lương lao động của công ty nên chất lượng lao động trực tiếp ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của công ty. Phần lớn lực lượng lao động còn trẻ, tuổi chỉ mới từ 22-40 tuổi, là những người lao động với tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực mà công ty sản xuất .Luôn tâm huyết với công việc, hăng say nghiên cứu để cải tiến quy trinh sản xuất công nghệ của công ty nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Như vậy, với chất lượng nguồn lao dộng như trên công ty Tân Á có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao năng suất lao động , điều này tạo nên sức cạnh tranh lớn cho Tân Á trên thị trường.
Bảng 5: Trình độ lao động trong công ty
Trên đại học
0%
Đại học
12%
Cao đẳng, trung học
34%
Khác
52%
Nguồn:hồ sơ quản lý nhân sự
Công ty luôn trú trọng nâng cao trình độ lao động tay nghề của cán bộ công nhân viên và đời sống tinh thần của cán bộ nhân viên.Thu nhập bình quân của lao động tại công ty ngày càng cao
Bảng 6 : Bảng tiền lương qua các năm 2004~2009
Năm
Lương ( đồng )
Năm 2004
700000
Năm 2005
1200000
Năm 2006
1500000
Năm 2007
1800000
Năm 2008
2100000
Năm 2009
2300000
Nguồn:Bảng thanh toán tiền lương qua các năm 2004~2009
Qua bảng lương ta nhận thấy rằng mức lương cơ bản đều tăng nhanh qua các năm, với mức lương như vậy đã đảm bảo được đời sống của người lao động đồng thời đã tạo động lực cho họ hoàn thành công việc với chất lượng cao, năng suất lón. Chính điều này đã làm tăng sức cạnh tranh cho công ty. Người lao động của các doanh nghiệp chuyển đổi đều nhận thức rằng mình là người làm chủ thực sự, mọi người cùng góp vốn tham gia kinh doanh, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về vốn không để lỡ thời cơ trong kinh doanh, hơn hẳn trước kia là khi có cơ hội kinh doanh nhưng lại chưa có vốn, mọi người tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình
Với hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nên số lao động của công ty không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Chính sự nâng cao về nguồn lực, cả về số và chất lượng đã mang lại sự thành công cho Doanh nghiệp trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, góp phần gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.3. Marketing và hệ thống phân phối
Là một công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh, do đó việc tạo lập hệ thống Marketing và phân phối là hết sức cần thiết. Chính hệ thống này sẽ giúp sản phẩm của Doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Điều này giúp Doanh nghiệp giải phóng được lượng hàng hoá tồn động và giải quyết nhanh chu kỳ quay vòng vốn.
Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm công ty đã tạo lập ra hệ thống phân phối rộng khắp thông qua các đại lý, các của hàng giới thiệu sản phẩm... trên khắp các thị trường trên toàn quốc. Đại lý của công ty được mở trên 32 tỉnh, thành phố trên cả nước, đây là khu vực thị trường chính của công ty như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nam Định, Thành phố Vinh, Buôn Mê Thuột, An Giang .. Tuy nhiên công ty cần mở rộng hơn nữa các đại lý của mình ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, chú ý tới các tỉnh th
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Giao hàng Tiết Kiệm Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần dược hậu giang đến năm 2010 Văn hóa, Xã hội 0
D Sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết ôn tập môn toán 12 nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh Luận văn Sư phạm 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Việt Tiến Quản trị học 0
D Nghiên cứu nâng cao chất lượng điện năng và giảm tổn thất trong lưới điện phân phối, ứng dụng vào lưới điện của công ty điện lực Lào Khoa học kỹ thuật 0
D một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành thép việt nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ quảng cáo trực tuyến admicro Luận văn Kinh tế 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top