cuc_i_thui_woac

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:
1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
KHÁI NIỆM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
PHÂN LOẠI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Căn cứ theo phạm vi hoạt động:
Căn cứ theo lãnh thổ:
Căn cứ theo quy mô hoạt động:
Căn cứ theo vốn chủ sở hữu:
Căn cứ theo chiến thuật sử dụng trong cạnh tranh:
3. QUAN TRỌNG CỦA PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG:
PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH?
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
4. NHẬN DẠNG ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG:
ĐỐI THỦ TRỰC TIẾP ĐANG TỒN TẠI:
ĐỐI THỦ GIÁN TIẾP:
ĐỐI THỦ TIỀM ẨN:
5. CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
5.1. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
5.1.1. Hệ thống thông tin?
5.1.2. Nguồn dữ liệu cơ bản để phân tích đối thủ cạnh tranh.
5.1.2.1. Nguồn thông tin trực tiếp:
5.1.2.2. Nguồn thông tin gián tiếp:
5.1.1.3. Các dữ liệu thu thập nên bao gồm:
5.2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
5.2.1. Phân tích vai trò và chức năng:
5.2.1.1. Chiến lược thị trường:
5.2.1.2. Chiến lược hoạt động:
5.2.1.3. Sự phát triển dịch vụ - sản phẩm:
5.2.1.4. Chiến lược tài chính:
5.2.2. Mục tiêu của bộ phận kinh doanh:
5.2.3. Mục tiêu kinh doanh của nhóm ngân hàng:
5.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHIẾN LƯỢC CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
5.3.1. ĐIỂM MẠNH :
5.3.2. ĐIỂM YẾU :
6. GIẢI PHÁP:



CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI




LỜI MỞ ĐẦU:

Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay, điều kiện cạnh tranh đang ngày càng trở nên gây gắt. Để ngân hàng có thể quản trị tốt thị trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng cần xác định được đối thủ cạnh tranh một cách cụ thể và chính xác. Từ đó giúp ngân hàng có thể quản trị hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.

1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:












Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hay dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
TỪ NHỮNG KHÁI NIỆM TRÊN CHÚNG TA CÓ KHÁI NIỆM TỔNG QUÁT VỀ NHTM NHƯ SAU:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian, nó giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rãi rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
Đặc điểm của ngân hàng thương mại được thể hiện thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ như:
• Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền, chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ.
• Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hay xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
• Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao.
• Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện.
• Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit) – một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ.
• Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
• Cho vay tiêu dùng: là hình thức hỗ trợ tài chính cho các cá nhân thực hiện một số nhu cầu tiêu dùng hằng ngày như là đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại, cải tạo tu bổ nhà , học tập ….
• Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
• Quản lý tiền mặt: Ngân hàng quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
• Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
• Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao.
• Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế.
• Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hay tàn phế.
• Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
• Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ:
Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà họ cung cấp cho khách hàng. Qúa trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ. Nó cũng làm tăng chi phí của ngân hàng và dẫn đến rủi ro phá sản cao hơn. Các sản phẩm dịch vụ mới đã có ảnh hưởng tốt đến ngành công nghiệp này thông qua việc tạo ra những nguồn thu mới cho ngân hàng – các khoản lệ phí của dịch vụ không phải lãi, một bộ phận có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn so với các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay.
• Sự gia tăng cạnh tranh:
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở lên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Các ngân hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng, ngân hàng đầu tư Merrill Lynch, các công ty tài chính như GE Capital và các tổ chức bảo hiểm như Prudential. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.
• Sự gia tăng chi phí vốn:
Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới lỏng các luật lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định cho phần lớn tiền gửi. Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình. Điều đó buộc họ phải tìm cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại. Các ngân hàng cũng buộc phải tìm các nguồn vốn mới như chứng khoán hóa một số tài sản, theo đó một số khoản cho vay của ngân hàng được tập hợp lại và đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán; các chứng khoán được đảm bảo bằng các món vay được bán trên thị trường mở nhằm huy động vốn mới một cách rẻ hơn và đáng tin cậy hơn. Hoạt động này cũng có thể tạo ra một khoản thu phí không nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi).
• Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất:
Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có công chúng mới làm cho các cơ hội đó trở thành hiện thực. Và công chúng đã làm việc đó. Hàng tỷ USD trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài khoản giao dịch không sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện thị trường. Ngân hàng đã phát hiện ra rằng họ đang phải đối mặt với những khách hàng có giáo dục hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Các khoản tiền gửi “trung thành” của họ có thể dễ tăng cường khả năng cạnh tranh trên phương diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm.
• Cách mạng trong công nghệ ngân hàng:Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống
• hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng. Những ví dụ nổi bật nhất bao gồm các máy rút tiền tự động ATM, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; Máy thanh toán tiền POS được lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên toàn thế giới.
Từ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM, ta thấy sự gia tăng cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú ý và phân tích nhất là trong môi trường hiện nay,khi VN gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại nước ngoài sẽ có nhiều hoat động phong phú đa dạng tại VN và được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối hiệu quốc của WTO. Khi đó, NHTMNN và NHTMCP sẽ gặp phải những đối thủ nặng ký (thương hiệu, vốn, công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm …) ngay trên thị trường VN. Vì vậy, phân tích đối thủ cạnh tranh là điều mà các NHTM cần thực hiện,để có thể quản lí hoạt động NH có hiệu quả.
2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
KHÁI NIỆM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại không chỉ là những ngân hàng cùng ngành mà còn có những tổ chức kinh tế - tài chính khác đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của ngành ngân hàng hay những sản phẩm hay dịch vụ đó thu hút khách hàng mà ngân hàng thương mại đang nhắm tới thì những tổ chức nói trên là đối thủ cạnh tranh của ngành ngân hàng thương mại.
Nói cách khác, đối thủ cạnh tranh của ngân hàng thương mại là những đối thủ cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ có thể “thay thế” hay “bổ sung” được cho sản phẩm của ngân hàng thương mại.
VD: Các ngân hàng thương mại cung ứng cùng sản phẩm, dịch vụ như: nhận tiền gửi, tiết kiệm, cấp tín dụng, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Các đối thủ cạnh tranh khác ngành như: công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công ty bất động sản…Cung cấp các sản phẩm như: cho thuê tài sản, bán bảo hiểm, dịch vụ nhà đất…


PHÂN LOẠI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Căn cứ theo phạm vi hoạt động:
• Đối thủ cạnh tranh trong ngành: là cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, cùng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ.
• Đối thủ cạnh tranh ngoài ngành: là sự cạnh tranh giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức kinh tế (các công ty cho thuê tài chính, công ty bất động sản, công ty bảo hiểm,.....).
Căn cứ theo lãnh thổ:
• Đối thủ cạnh tranh trong nước.
• Đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Căn cứ theo quy mô hoạt động:
• Đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn
• Đối thủ cạnh tranh có quy mô nhỏ
Căn cứ theo vốn chủ sở hữu:
• Các tổ chức có 100% vốn nước ngoài
• Các tổ chức có 100% vốn trong nước
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

duongtnblue

New Member
Re: [Free] Tiểu luận Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại

Thank bài viết của bạn <3
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D Phân tích thiết kế hướng đối tượng quản lý khách sạn Công nghệ thông tin 0
D phân tích tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ thể Marketing 0
D Phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty Ford Vietnam là hãng Mitsubishi và Chevrolet Luận văn Kinh tế 1
D Phân tích hiệu quả kinh tế đối với nhà máy điện gió Bạc Liêu có xét đến các yếu tố về sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2 Khoa học Tự nhiên 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
D phân tích vai trò của thực tiễn đối với lí luận Văn hóa, Xã hội 0
S Phân tích tác động gia nhập WTO của Việt Nam đối với xuất Khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt N Luận văn Kinh tế 0
H Những vấn đề lí luận về kinh tế đối ngoại, phân tích hiện trạng của vấn đề và đưa ra các giải pháp Luận văn Kinh tế 0
P Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệ Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top