caukia2tek

New Member
Download Đề tài Những giải pháp vượt qua hàng rào phi thuế quan đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường EU và Mỹ miễn phí




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN VÀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA EU VÀ MỸ 4
I.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN 4
I.1.1. Khái niệm và vai trò của hàng rào phi thuế quan 4
I.1.2. Các loại hàng rào phi thuế quan 4
I.1.2.1. Hạn ngạch nhập khẩu 5
I.1.2.2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 5
I.1.2.3. Biện pháp liên quan đến quản lý giá 6
I.1.2.4. Biện pháp liên quan đến doanh nghiệp 7
I.1.2.5. Biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật 7
I.1.2.6. Biện pháp quản lý hành chính 8
I.2. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA EU VÀ MỸ 8
I.2.1. Chính sách thương mại chung của liên minh Châu Âu (EU) 8
I.2.1.1. Chính sách thương mại nội khối 8
I.2.1.2. Chính sách ngoại thương của EU 8
I.2.1.3. Quy chế nhập khẩu chung của EU 9
I.2.2. Chính sách thương mại của Mỹ 12
I.2.2.1. Quy định về hải quan 12
I.2.2.2. Quy chế nhập khẩu chung của Mỹ 13
PHẦN II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM VÀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO EU VÀ MỸ 17
II.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 17
II.1.1. Tình hình sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản 17
II.1.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào các thị trường 19
II.2. CÁC HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN CHỦ YẾU CỦA EU VÀ MỸ ĐỐI THỦY SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 25
II.2.1. Đối với thị trường EU 25
II.2.2. Đối với thị trường Mỹ 29
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VƯỢT QUA HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM VÀO 32
THỊ TRƯỜNG EU VÀ MỸ 32
III.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG 32
III.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 33
III.2.1. Chính sách tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu 33
III.2.2. Chính sách thị trường 34
III.2.3. Chính sách tạo vốn 34
III.2.4. Chính sách công nghệ 35
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao với liên minh Châu Âu (EU) vào ngày 20/10/1990, (kí hợp đồng buôn bán hàng dệt may với EU ngày 15/12/1992) và hiệp định khung với EU ngày 17/7/1995. Các sự kiện quan trọng trên chính là yếu tố thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên minh Châu Âu phát triển mạnh trên cả ba lĩnh vực : thương mại, đầu tư và viện trợ, đặc biệt là lĩnh vực thương mại.
Hiện nay EU thực sự là thị trường tiềm năng của Việt Nam. Điều này được thể hiện ở chỗ EU là một trong những trung tâm tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa, nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là rất lớn. Đồng thời chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam đang dần hoàn thiện. Hơn nữa EU là khu vực phát triển kinh tế khá ổn định trên thế giới, cùng với sự ra đời của đồng EURO, vị thế của EU ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tại thời điểm này, Việt Nam lại đang thực hiện chiến lược “Công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu”. Do vậy, thị trường EU là môi trường lí tưởng cho các nhà xuất khẩu Việt Nam thể hiên sức mạnh của mình.
Bên cạnh đó, một thị trường tiềm năng không kém thị trường EU là Hoa Kỳ. Kể từ ngày B.Clinton ký quyết định xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam (3/2/1994), thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức giữa hai nước (28/1/1995) và đặc biệt sau khi hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực (10/12/2001), quan hệ thương mại Việt - Mỹ đã có những bước phát triển đáng kể, kim ngạch hàng hóa hai chiều tăng mạnh, mở ra cho các doanh nghiệp hai nước cơ hội đầu tư, kinh doanh bình đẳng cùng có lợi, tạo đà quan trọng cho tiến trình phát triển Việt Nam – Hoa Kỳ sau bình thường hóa quan hệ.
Trên thị trường thế giới, hàng thủy sản đựợc xếp vào nhóm sản phẩm cơ bản, luôn trong tình trạng cung không đáp ứng nổi cầu trên quy mô toàn cầu. Trong mấy năm vừa qua, Việt Nam luôn được xếp vào nhóm những nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, tính đến hết tháng 11 năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã vượt ngưỡng trên ba tỷ USD (3,08 tỷ USD, tăng gần 25% so với cùng kỳ năm trước). Cơ hội còn rất nhiều, áp lực cạnh tranh cũng rất lớn, nếu muốn trụ vững trên thương trường quốc tế, đặc biệt khi một số nước tham gia xuất khẩu tăng lên và mở rộng năng lực sản xuất, đồng thời các nước nhập khẩu sẽ đưa ra những hàng rào thương mại ngày càng khắt khe hơn mà nhất là những rào cản phi thuế quan của hai thị trường lớn là EU và Mỹ. Để xuất khẩu thủy sản Việt Nam trụ vững trên thương trường thế giới, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản vào hai thị trường lớn này, chúng ta phải làm gì để vượt qua được hàng rào phi thuế quan đó?
Xuất phát từ thực tế nêu trên và là một trong những người quan tâm đến vấn đề này , em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Những giải pháp vượt qua hàng rào phi thuế quan đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường EU và Mỹ”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam, từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm vượt qua hàng rào phi thuế quan của hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU và Mỹ.
b. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu những rào cản phi thuế, cụ thể ở thị trường EU và Mỹ.
Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam và tìm ra các nguyên nhân chủ yếu.
Đề xuất định hướng và đưa ra một số giải pháp cụ thể để vượt qua hàng rào phi thuế quan của ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam trên hai thị trường EU và Mỹ.


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan về xuất khẩu hàng thủy sản và một số hàng rào phi thuế quan.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Tập trung vào nghiên cứu hàng rào phi thuế quan và các giải pháp vượt qua các hàng rào phi thuế quan của hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trên hai thị trường EU và Mỹ.
Phạm vi về thời gian: tìm hiểu vấn đề chủ yếu qua các năm 2000 - 2006
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN VÀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA EU VÀ MỸ
I.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN
I.1.1. Khái niệm và vai trò của hàng rào phi thuế quan
Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu, biện pháp và các công cụ mà các quốc gia sử dụng nhằm điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế phù hợp với các lợi thế quốc gia trong từng thời kỳ nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho quốc gia từ thương mại quốc tế.
Khi tham gia vào thương mại quốc tế, các quốc gia sẽ phát huy được các thế mạnh của nước mình, tận hưởng được những lợi thế từ thị trường thế giới. Nhưng mặt khác cũng sẽ bộc lộ những mặt yếu kém và bất lợi của chính quốc gia đó. Do vậy các quốc gia thường phải sử dụng một hệ thống các cộng cụ để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Trong đó phải kể đến việc sử dụng hàng rào phi thuế quan – một công cụ được coi là linh hoạt, tác động nhanh, mạnh.
Hiện nay có nhiều quan niệm về hàng rào phi thuế quan, tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 đã định nghĩa : “Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu”.
Như vậy vai trò chính của hàng rào phi thuế quan chính là nhằm hạn chế nhập khẩu, một quốc gia khi sử dụng hàng rào phi thuế quan này thực chất là việc bảo hộ cho nền sản xuất trong chính quốc gia đó. Ngoài ra, hàng rào phi thuế quan không chỉ có ý nghĩa trong việc bảo hộ thị trường nội địa, hướng dẫn tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế khá có hiệu quả mà còn là công cụ dùng để phân biệt đối xử trong quan hệ đối ngoại.
I.1.2. Các loại hàng rào phi thuế quan
Các hàng rào phi thuế quan chủ yếu mà các nước thường áp dụng là:


I.1.2.1. Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép.
Hạn ngạch nhập khẩu đưa tới sự hạn chế số lượng hàng nhập khẩu đồng thời gây ra ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hóa, do mức cung hàng hóa thấp đi làm cho giá cân bằng cao hơn so với giá trong thương mại tự do. Hạn ngạch nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước thực hiện quy mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn so với điều kiện thương mại tự do. Hạn ngạch nhập khẩu là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược sản xuất thay thuế nhập khẩu bảo hộ nền sản xuất nội địa.
I.1.2.2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là biện pháp hạn chế xuất khẩu mà theo đó một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất sang nước mình một cách “tự nguyện”, nếu không các quốc gia nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để buộc các quốc gia xuất khẩu phải giảm bớt số lượng hàng hóa xuất khẩu sang nước mình.
Thực chất hạn chế xuất khẩu tự nguyện là những cuộc thương lượng mậu dịch giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu để hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng hóa nhập khẩu nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định ở các nước nhập khẩu, chẳng hạn: tạo công ăn việc làm, bảo hộ những ngành công nghiệp non trẻ có tiềm năng... Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó có tác động kinh tế tương tự như hạn ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên hạn ngạch nhập khẩu mang tính chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong nước còn hạn chế xuất khẩu tự nguyện thực ra mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định. Hình thức này thường được áp dụng đối với những quốc gia có sản lượng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó.

I.1.2.3. Biện pháp liên quan đến quản lý giá
Các biện pháp quản lý giá nhập khẩu hay giá bán trong nước có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp tới xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc tính giá tùy tiện sẽ gây nên những khó khăn lớn cho thương mại quốc tế vì giá tính thuế cao thì giá của sản phẩm nhập về sẽ cao, khả năng thanh toán sẽ giảm. Một số nước ngoài mục tiêu tránh gian lận thương mại họ khéo sử dụng biện pháp liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế hải quan như một công cụ gián tiếp bảo hộ sản xuất trong nước. Trị giá tính thuế hải quan cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khoản thuế nhập khẩu mà các doanh nghiệp phải nộp và qua đó tác động lên giá bán của sản phẩm.
Ở một số nước phát triển thường không sử dụng giá bán thực tế ghi trên hóa đơn để tính thuế mà dùng trị giá tính thuế tối thiểu hay giá tham khảo. Thậm chí có nước còn sử dụng giá hóa đơn cao nhất của sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ bất kì nước nào trong thời gian trước đó để xác định trị giá tính thuế. Cách xác định trị giá tính thuế như vậy khiến các nhà xuất khẩu phải chịu giá cao một cách vô lý và không thể đoán được khả năng cạnh tranh về giá sản phẩm của mình.
Hiệp định xác định trị giá tính thuế quan của tổ chức thương mại thế giới quy định giá tính thuế hàng nhập khẩu là giá giao dịch, tức giá đã trả hay phải trả cho hàng hóa khi được bán để xuất khẩu đến nước nhập khẩu có tính đến những điều chỉnh nhất định như phí hoa hồng, môi giới, đóng gói…
Tổ chức thương mại thế giới không cho phép xác định trị giá tính thuế quan theo giá nhập khẩu tối thiểu và giá bán trong nước của hàng hóa tương tự được sản xuất tại nước nhập khẩu. Giá bán tối đa trong nước đối với một hàng hóa nào đó cũng có thể hạn chế nhập khẩu. Chính vì vậy Tổ chức thương mại thế giới thừa nhận các biện pháp quản lý giá tối đa dù cho có phù hợp với nguyên tắc không phân biệt đối sử cũng có thể tác động xấu tới lợi ích của các nước thành viên xuất khẩu.

I.1.2.4. Biện pháp liên quan đến doanh nghiệp
Với các hình thức sở hữu khác nhau nếu Nhà nước ban cho doanh nghiệp Nhà nước những độc quyền nhất định thì có thể gây ra những trở ngại nhất định đối với hoạt động thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp Nhà nước được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu đã tạo ra một rào cản đối với hoạt động mua bán trên thị trường thế giới. Các nước sử dụng biện pháp này thường cho rằng họ cần bình ổn giá cả và khối lượng của các mặt hàng có ảnh hưởng lớn đến các cân đối lớn của nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế biện pháp này đã hạn chế quyền kinh doanh xuất nhập khẩu tạo độc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định.
I.1.2.5. Biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đều là những quy định về vệ sinh đo lường, an toàn lao động, bao bì, đóng gói ….Các tiêu chuẩn này thường được các nước áp dụng, một mặt chúng tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế bằng cách giúp cho người mua đánh giá được quy cách chất lượng sản phẩm, mặt khác chúng dễ trở thành rào cản thương mại nếu quá khác biệt giữa các nước.
Trên thực tế một sản phẩm nhập khẩu nếu không đáp ứng được các quy định của yêu cầu kỹ thuật thì sẽ không được phép bán ra trên thị trường; về mặt tiêu chuẩn, nếu hàng nhập khẩu không tuân thủ các tiêu chuẩn đặt ra thì vẫn được phép bán ra trên thị trường mặc dù có thể bị người tiêu dùng không ưa chuộng. Nói chung những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật là xuất phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội phản ánh trình độ phát triển mà con người đã đạt được.
Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường khéo sử dụng các quy định này một cách thiên lệch giữa các doanh nghiệp trong nước với các công ty nước ngoài để biến chúng trở thành công cụ cạnh tranh trong quan hệ thương mại quốc tế. Để khắc phục tình trạng này người ta tìm cách ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế thống nhất.
I.1.2.6. Biện pháp quản lý hành chính
Mặc dù hầu hết các nước trên thế giới đều có mục tiêu chung là tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại quốc tế. Nhưng trên thực tế vì những lý do kinh tế chính trị nhất định mà mỗi nước áp dụng những biện pháp khá tinh vi nhằm cản trở tự do hóa thương mại quốc tế. Ví dụ như: quy định về thanh toán, quy định về đặt cọc, quy định về quảng cáo…
I.2. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA EU VÀ MỸ
I.2.1. Chính sách thương mại chung của liên minh Châu Âu (EU)
Liên minh Châu Âu (EU) ngày nay được xem như một đại quốc gia ở Châu Âu, bởi vậy chính sách thương mại của EU cũng giống như chính sách thương mại của một quốc gia, gồm: chính sách thương mại nội khối, chính sách ngoại thương và quy chế nhập khẩu chung của EU .
I.2.1.1. Chính sách thương mại nội khối
Chính sách này tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan (xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan) để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn, điều hòa các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên.
I.2.1.2. Chính sách ngoại thương của EU
Tất cả các nước thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối. Ủy ban Châu Âu (EC) là người thay mặt duy nhất cho liên minh trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.
Chính sách ngoại thương của EU gồm: chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở hiệp định. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là: thuế quan, hạn chế về số lượng (Quota), hàng rào kỹ thuật (TBT: Technical Barrier to Trade), hàng rào an thực phẩm và dịch bệnh thủy sản (SPS: Sanitary and Phitosanitary), chống bán phá giá (Untidumping), và trợ cấp xuất khẩu.

III.2.3. Chính sách tạo vốn
Chính sách này vận dụng linh hoạt chính sách tài chính tín dụng trong các đơn vị kinh doanh nhằm khuyến khích xuất khẩu hàng thủy sản. Nhà nước cần thực hiện nhất quán chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, sớm ban hành chính sách phù hợp và đồng bộ để khuyến khích đầu tư nước ngoài vào nuôi trồng khai thác và chế biến thủy sản xuất khẩu. Mặt khác, cần hướng vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào khu vực đánh bắt xa bờ, đánh bắt nước sâu, nuôi trồng thủy sản, nuôi tôm công nghiệp, chế biến kỹ thuật cao, sản xuất thiết bị lạnh chất lượng cao… nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật mà các thủy sản nhập khẩu đòi hỏi.
III.2.4. Chính sách công nghệ
Chính sách công nghệ thích hợp và có hiệu quả nhất trong ngành thủy sản ở giai đoạn trước mắt là phải kết hợp nhiều trình độ công nghệ khác nhau, chú trọng loại công nghệ tạo việc làm tốn ít vốn. Trong ngành thủy sản, hình thành cơ cấu công nghệ nhiều tầng, cần chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai, nắm bắt và làm chủ được công nghệ mới, công nghệ cơ bản, lựa chọn một số vĩnh vực, ngành nghề, đối tượng mà ta có khả năng và lợi thế để nghiên cứu “đón đầu”. Hướng trọng điểm nghiên cứu là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong đánh bắt nuôi trồng và chế biến các sản phẩm chủ lực nhằm tạo ra bước đột phá về công nghệ và kinh tế.
Nhà nước cần sớm ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu các công nghệ hiện đại, bí quyết công nghệ, thuê chuyên gia giỏi của nước ngoài và tăng đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới, phát triển các mặt hàng mới.
Cải tiến chất lượng an toàn vệ sinh hàng thủy sản xuất khẩu theo tiêu chuẩn HACCP, đảm bảo giống tốt và công nghệ nuôi trồng tiên tiến để đạt tiêu chuẩn vệ sinh, đổi mới công nghệ chế biến, thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài việc phấn đấu giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh hàng thủy sản, còn phải chú trọng tăng số lượng doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn theo HACCP để được xuất khẩu vào các thị trường EU và Mỹ. Đồng thời khuyến khích xây dựng tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và ISO 14000, vì những đòi hỏi của các thị trường này còn bao gồm các yêu cầu về thẩm mỹ, độ tiện dụng, an toàn, các dịch vụ khách hàng….và cũng nhờ các bộ tiêu chuẩn này mà Việt Nam có thể chủ động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình.
Làm quen với các vụ kiện tụng, giải quyết tốt các tranh chấp. Thông qua các vụ kiện trong thời gian vừa qua cho thấy một mặt các doanh nghiệp phải thật am hiểu về luật pháp của Mỹ, EU, cũng như luật thương mại quốc tế. Mặt khác phải có đội ngũ chuyên viên thành thạo, đủ sức đối phó với các tranh chấp thương mại, sớm nắm bắt được thông tin để tư vấn cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời trước những biến động của thị trường. Cùng với nó, một sự hợp tác liên kết và học tập kinh nghiêm xử lý của các nước cũng bị kiện như mình là rất quan trọng. Nhà nước cần sớm có các quy định công nhận địa vị pháp lý của các tổ chức liên kết, các doanh nghiệp như các Hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, hội nghề nghiệp… nhằm pháp chế hóa các quy tắc, luật lệ của tổ chức này khi bị vi phạm. Đồng thời Nhà nước cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và các tổ chức liên kết để giải quyết các tranh chấp thương mại và đàm phán để khắc phục những rào cản thương mại, cản trở các hoạt động thương mại nhằm bảo hộ sản xuất trong nước của các thị trường nhập khẩu thủy sản lớn như EU và Mỹ nhưng không vi phạm các thỏa thuận song phương và đa phương.
Để ổn định và không ngừng tăng nguồn hàng xuất khẩu vào thị trường thế giới, đặc biệt là các thị trường EU và Mỹ, giải pháp chung cho toàn ngành thủy sản Việt Nam là tiếp tục thực hiện 3 chương trình lớn đã được Chính phủ phê duyệt, đó là: Chương trình đánh bắt xa bờ, chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999 – 2010 và chương trình xuất khẩu thủy sản, đưa ngành thủy sản nước ta từng bước chuyển sang một ngành sản xuất có hiệu quả và phát triển bền vững, là một ngành kinh tế mũi nhọn với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 5 tỷ USD vào năm 2010.
KẾT LUẬN
Việt Nam nằm trên một bán đảo gần trung tâm Đông Á với bờ biển dài 3260 km, nhiều sông ngòi, đầm, kênh, rạch, lại nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nắng lắm, nhiều mưa, tài nguyên thủy sản phong phú. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi cho một nghành thủy sản phát triển mạnh mẽ và tăng khả năng xuất khẩu.
Do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do trình độ kinh tế phát triển không đồng đều, các nước đều duy trì các rào cản thương mại nhằm bảo hộ nền sản xuất nội địa vì thế mà các hàng rào phi thuế quan ra đời và ngày càng trở nên đa dạng.
Trước tình trạng hàng xuất khẩu của Việt Nam bị các nước nhập khẩu áp dụng nhiều rào cản thương mại, đặc biệt khi kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng tăng mạnh, việc giải quyết những khó khăn từ những tranh chấp thương mại với Việt Nam là rất cần thiết. Thực tế cho thấy trong thời gian qua chúng ta liên tục phải đối đầu với những vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ làm thu hẹp thị trường xuất khẩu dẫn tới giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay, không một nước nào trên thế giới lại từ bỏ việc áp dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan, mà coi nó như một công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước hay để đạt được một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.Theo quy định của WTO, các nước sẽ phải xóa bỏ một số hàng rào thương mại, đặc biệt là các biện pháp hạn chế định lượng. Tuy nhiên,cùng với tiến trình đó việc tạo ra và sử dụng các công cụ thương mại mới tinh vi hơn là điều không thể tránh khỏi. Là một nước đang phát triển, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành một thành viên của WTO, Việt Nam cần hiểu rõ các hàng rào thương mại, đặc biệt là các hàng rào phi thuế quan nhằm đẩy mạnh và bảo vệ ngành xuất khẩu mũi nhọn và bảo hộ có hiệu quả các ngành sản xuất non trẻ trong nước trước sức ép cạnh tranh khốc liệt của thị trường thế giới trong quá trình hội nhập.
Tóm lại, Mỹ và EU là hai thị trường khắt khe, phức tạp nhưng không phải chúng ta không thể vượt qua những rào cản của nó. Việc ngành thủy sản có đáp ứng được những mong đợi của Việt Nam hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự nỗ lực của mỗi cơ sở, mỗi doanh nghiệp trong ngành, kết hợp với sự hỗ trợ đồng bộ, có hiệu quả từ phía Nhà nước và các cơ quan quản lý. Chúng ta hoàn toàn có thể hy vọng vào một triển vọng tăng trưởng bền vững không chỉ ở thị trường Mỹ và EU mà còn ở các thị trường tiềm năng khác, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
nghiên cứu hàng rào xanh của thị trường eu đối với hàng hóa thủy sản xuất khẩu của việt nam và định hướng cho phát triển thủy sản bền vững

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top