Download Luận văn Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí kinh doanh tại xí nghiệp 24

Download Luận văn Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí kinh doanh tại xí nghiệp 24 miễn phí





Bộ máy quản lý tại xí nghiệp là tương đối hợp lý với số lượng khoảng 41 cán bộ nhân viên. song xí nghiệp còn chưa tập trung vào khâu then chốt, cụ thể: Ban tài chính của xí nghiệp có 5 người lại làm việc trong phòng có diện tích chật hẹp làm giảm hiệu quả công tác. xí nghiệp cần đầu tư thêm cho công tác quản lý tài chính tại xí nghiệp. Nhân viên các phòng chưa làm đúng theo giờ quy định nên nhiều khi dẫn đến tình trạng "người thừa, việc thiếu".
Các phòng ban đều được trang bị máy tính, fax, máy in nhưng chưa sử dụng hiệu quả dẫn đến chi phí khấu hao TSCĐ tăng.
Chi phí giao dịch tiếp khách phát sinh thường vựợt kế hoạch gây lãng phí. Để giảm được khoản này cần có sự thống nhất quản triệt của ban lãnh đạo xí nghiệp,.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ải tiến chế thử, xây dựng, phổ biến công nghệ và chỉ đạo sản xuất sản phẩm mới; thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm: kiểm tra chất lượng vật tư nhập kho
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp tương đối hợp lý với tình hình thực tế, được thể hiện là một tập thể đồng nhất với một đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật giúp việc cho ban giám đốc nhiệt tình có năng lực.
2.1.3.2. Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của xí nghiệp.
Các phân xưởng sản xuất của xí nghiệp bao gồm:
- Phân xưởng cơ khí (gồm 32 người): Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cơ khí, sản xuất chi tiết các sản phẩm theo yêu cầu của Công ty, theo hợp đồng với khách hàng.
- Phân xưởng đột nhập (gồm 44 người) có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm như bát, đĩa, hình quân binh chủng.
- Phân xưởng đúc rèn (gồm 41 người): Có nhiềm vụ sản xuất đúc các loại xoong, nồi.
- Phân xưởng sản xuất phụ, dịch vụ: Có nhiệm vụ cung cấp điện nước phục vụ cho hoạt động toàn doanh nghiệp.
Mỗi phân xưởng có một quản đốc, một phó quản đốc, một thống kê viên.
* Đặc điểm quy trình kỹ thuật.
Các phân xưởng của xí nghiệp hoạt động độc lập với nhau, mỗi phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm. Quy trình sản xuất các loại sản phẩm nhìn chung là phức tạp gồm nhiều công đoạn, nhưng việc sản xuất chế tạo sản phẩm ở xí nghiệp còn mang nặng tính thủ công, chưa áp dụng các loại máy móc hiện đại. Đơn cử như quy trính x bát inox 18 của xí nghiệp như sau:
Biểu 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bát inox 18:
Cắt biên
Cắt phôi
Cắt băng
Cắt tấm
Lấy dầu
inoxd = 0,7
Chuẩn bị phôi
Tạo hình
Xén viền miết
Đánh bóng, điện hoá
Rửa sạch, lau khô
KSC + bao gói
Thành phần
Chuẩn bị phôi
Tạo hình
Đánh bóng, điện hoá
Rửa sạch, lau khô
Đánh bóng, điện hoá
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
xí nghiệp 24 có tổng số cán bộ công nhân viên là 180 người trong đó số nhân viên quản lý là 41 người, lực lượng lao động trẻ chiếm khoảng 60% tổng số cán bộ công nhân viên. xí nghiệp có ưu thế về nguồn lao động trẻ nhiệt tình với công vệc nhưng xí nghiệp cần tập trug đào tào nâng cao tay nghề công nhân cũng như bồi dưỡng thêm trình độ chuyên môn cho lực lượng quản lý xí nghiệp. Như vậy xí nghiệp mới có thể phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình.
Về quy mô vốn, theo bảng cân đối tài sản ngày 31/12/2000 thì tổng tài sản của xí nghiệp là 16 039 164 301 đồng.
Trong đó: TSLĐ và ĐTNH: 3.935.984.568 đồng
TSCĐ và ĐTDH: 12.103.179.733
Với quy mô vốn như vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã đạt được kết quả sau:
Bảng 3: kết quả hoạt động sản xuất xí nghiệp của năm 1999 - 2000
Chỉ tiêu
Năm 199
Năm 2000
So sánh (%)
1. Doanh thu
15.704.012.950
17.162.71.505
+9,3%
2. Lợi nhuận
1.347.328.860
1.319.573.554
-2,1%
3. Các khoản nộp ngân sách
3.604.676.945
3.639.626.404
+0,1%
4. Tổng vốn
12.894.232.342
16.039164.301
+24,4%
5. Doanh lợi tổng vốn
10%
8%
-2%
Qua bảng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 2 năm ta thấy doanh thu và vốn có chiều hướng tăng. Doanh thu tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999 tăng 9,3, vốn sử dụng tăng 24,4%. Trong khi đó lợi nhuận thực tế năm 2000 lại giảm 2,1% so với năm 1999. Nguyên nhân là do việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp còn chưa sát sao chặt chẽ theo đúng kế hoạch đặt ra. Mặt khác, việc xí nghiệp đưa vào sản xuất chế thử một số sản phẩm mới theo yêu cầu của Công ty đã phát sinh một số khó khăn và xí nghiệp chưa có những điều chỉnh kịp thời.
Tuy nhiên là xí nghiệp hoạt động chủ yếu theo chỉ lệnh của TCHC - BQP (được bao cấp một phần) nên đời sống công nhân viên của xí nghiệp vẫn được chăm lo và cải thiện với mức lương bình quân là 845000đ/ người/ tháng so với năm 1999 là 840000/ người/ tháng. Ngoài ra, xí nghiệp còn thực hiện tốt công tác thu nộp cho ngân sách với mức đóng góp tăng 0,1% so với năm 1999.
Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nhìn chung là tốt, xí nghiệp đã có cố gắng trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời theo yêu cầu của BQP và nhu cầu ngoài thị trường. Song để hoạt động kinh doanh được hiệu quả hơn xí nghiệp cần chú trọng đến các biện pháp quảng lý chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành so với giá thành của các doanh nghiệp khác cùng ngành.
2.2. Thực trạngv ề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của xí nghiệp một số năm qua.
2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
Là xí nghiệp thành viên của Công ty 22 - TCHC - BQP hơn nữa là hoạt động trong một ngành đang có nhiều doanh nghiệp tham gia nên xí nghiệp 24 cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng, đòi hỏi xí nghiệp cần tận dụng cơ hội cũng như giải quyết khó khăn để có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
* Về thuận lợi.
- Xí nghiệp luôn được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo chỉ huy Công ty và các phòng chức năng nhiệm vụ cũng luôn tạo thuận lợi cho xí nghiệp hoàn thành tốt các nhiệm vụ sản xuất.
Để thực hiện nhiệm vụ Công ty giao xí nghiệp được Công ty cấp vốnm mà không phải huy động vốn từ bên ngoài nên không phát sinh chi phí vốn vay. Mặt khác, xí nghiệp ít gặp khó khăn trong giải quyết khâu đầu ra cho sản phẩm bằng việc tìm kiểm khách hàng vì sản phẩm làm ra chủ yếu được giao nộp tài khoản cho Công ty.
- Công tác hạch toán kinh tế theo sự phân cấp của Công ty đã đi vào ổn định và có nề nếp. Các phòng mban quản lý ngày càng tăng cường công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ hoạt động của xí nghiệp từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch hoàn thành sản phẩm.
- Các phòng ban đều được bổ sung thêm người theo biến chế, trình độ chuyên môn của các nhân viên cũng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của công tác tài chính tình hình hiện nay.
* Về khó khăn.
Những năm qua, xí nghiệp phải thực hiện thêm nhiều mặt hàng mới, việc theo dõi lập kế hoạch tính giá thành sản phẩm cho trên 80 mặt hàng đã ít nhiều ảnh hưởng đến công tác hạch toán kinh tế, đặc biệt là công tác quản lý chi phí. Việc giám sát chi phí phát sinh ở những mặt hàng mới thực hiện gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của xí nghiệp xí nghiệp ở xa cơ quan Công ty nên việc đảm bảo kịp thời vốn co sản xuất kinh doanh cũng như việc quan hệ trao đổi nhiệm vụ giữa hai bên cũng có trở ngại, tất yếu làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp,
Việc trang bị máy móc thiết bị còn thiếu đồng bộ dẫn đến chi phí bỏ ra nhiều mà thiếu hiệu quả. Việc tuyển chọn lao động đầu vào còn chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ tay nghề và các phòng công nghiệp nên năng suất lao động chưa cao. Sự biến động giá cả một số nguyên vật liệu chính trên thị trường nằm vừa qua đã ảnh hưởng đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
2.2.2. Thực trạng về chi phí sản xuất kinh doanh và việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 24
Nhận thức được tầm quan trọ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak Luận văn Kinh tế 0
D NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sả Nông Lâm Thủy sản 0
M Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 5 - Tổn Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trúc Thôn Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Vi Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
R Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần Mặt Trời Luận văn Kinh tế 0
S Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần V Luận văn Kinh tế 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
N Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top