cartoonhy18

New Member
Download Luận án Tài chính trong sát nhập các doanh nghiệp ở Việt Nam

Download Luận án Tài chính trong sát nhập các doanh nghiệp ở Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.1
MỤC LỤC.2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮVIẾT TẮT.4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼVÀ SƠ ĐỒ.5
MỞ ĐẦU.7
TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU.12
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠBẢN VỀTÀI CHÍNH TRONG SÁP
NHẬP DOANH NGHIỆP.17
1.1 TỔNG QUAN VỀSÁP NHẬP DOANH NGHIỆP .17
1.1.1 Tính tất yếu của sáp nhập doanh nghiệp .17
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của sáp nhập doanh nghiệp .18
1.1.3 Các hình thức sáp nhập doanh nghiệp.24
1.1.4 Mục tiêu của sáp nhập doanh nghiệp .26
1.2. MỘT SỐVẤN ĐỀVỀTÀI CHÍNH TRONG SÁP NHẬP DOANH
NGHIỆP .29
1.2.1 Tài chính trong sáp nhập doanh nghiệp .29
1.2.2 Xác định giá trịdoanh nghiệp .30
1.2.3 Lựa chọn hình thức thanh toán khi sáp nhập doanh nghiệp.68
1.2.4 Kếtoán trong sáp nhập doanh nghiệp .77
1.2.5. Kinh nghiệm vềmột sốvấn đềtài chính trong sáp nhập ởmột sốnước trên
thếgiới.85
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀTÀI CHÍNH TRONG SÁP NHẬP CÁC
DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM .97
2.1 TỔNG QUAN VỀTÌNH HÌNH MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
ỞVIỆT NAM.97
2.2 THỰC TRẠNG VỀTÀI CHÍNH TRONG SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM .104
2.2.1. Xác định giá trịdoanh nghiệp khi sáp nhập.104
2.2.2. cách thanh toán trong sáp nhập doanh nghiệp ởViệt Nam .108
2.2.3. Kếtoán trong sáp nhập doanh nghiệp ởViệt Nam .109
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TRONG SÁP NHẬP DOANH
NGHIỆP ỞVIỆT NAM.119
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MỘT SỐVẤN ĐỀTÀI CHÍNH .127
TRONG SÁP NHẬP CÁC DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM .127
3.1 CĂN CỨ ĐỀXUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀXỬLÝ TÀI CHÍNH TRONG
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM .127
3.1.1 Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước ta .127
3.1.2 Tiềm năng của thịtrường mua bán sáp nhập doanh nghiệp ởViệt Nam.131
3.2 GIẢI PHÁP VỀTÀI CHÍNH TRONG SÁP NHẬP CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM .140
3.2.1 Các giải pháp liên quan đến định giá doanh nghiệp khi sáp nhập .140
3.2.2.Các giải pháp liên quan đến cách thanh toán trong sáp nhập .161
3.2.3.Các giải pháp liên quan đến kếtoán trong sáp nhập.164
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ.166
KẾT LUẬN .169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.173
TÀI LIỆU THAM KHẢO.174
PHỤLỤC .182



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

“pooling” là lợi
ích của các bên sẽ ẩn đi và san hòa vào trong doanh nghiệp hợp nhất với quyền
lợi và rủi ro cùng như nhau. Chia sẻ lẫn nhau sẽ không tương thích với các hình
thức khác như quyền biểu quyết có liên quan, các yêu cầu về ưu đãi đối với lợi
nhuận hay tài sản cho môt vài nhóm cổ đông, bảo vệ nhóm các cổ đông thiểu
số, mua cổ phiếu bằng tài sản hay nợ, và mua cổ phiếu nhằm mục đích hoán
đổi.
Những điều kiện này sẽ giúp đặt ra ngoài những hình thức không tương
thích kể trên trong thương lượng một cách rõ ràng hay có mục đích sau khi kết
thúc giao dịch. Những hình thức này bị cấm thực hiện trong giao dịch sáp nhập
85
vì nó không đồng nhất với quan niệm hợp nhất lợi ích chung của các cổ đông.
- Nhóm 3: Các tiêu chuẩn liên quan đến giao dịch không được lên kế hoạch
9 Doanh nghiệp hợp nhất có thể trực tiếp hay gián tiếp không nhất trí
với việc rút lui hay mua toàn bộ hay một phần các cổ phiếu phổ thông có ảnh
hưởng đến việc sáp nhập.
9 Doanh nghiệp hợp nhất có thể không tham gia vào các giao dịch dàn
xếp vốn khác vì lợi ích của các cổ đông cũ của một doanh nghiệp hợp nhất như
bảo lãnh cho khoản vay được thế chấp bằng cổ phiếu phát hành cho doanh
nghiệp hợp nhất.
9 Doanh nghiệp hợp nhất không được bán một số lượng đáng kể các tài
sản của doanh nghiệp hợp nhất trong vòng hai năm sau khi sáp nhập, trừ việc
bán các tài sản theo chu kỳ thanh lý khi hết khấu hao hay bán các tài sản thừa
không cần thiết.
Những điều kiện kể trên được các sở giao dịch chứng khoán yêu cầu nhằm
đánh giá mức độ đáp ứng áp dụng phương pháp kế toán gộp chung giản đơn,
doanh nghiệp hợp nhất phải là một pháp nhân hoạt động với “những hoạt động
có ý nghĩa” (nhiều hơn mức bình thường).
Nếu các giao dịch mua bán sáp nhập không thỏa mãn các điều kiện áp
dụng phương pháp kế toán mua.
1.2.5. Kinh nghiệm về một số vấn đề tài chính trong sáp nhập ở một số nước
trên thế giới
1.2.5.1. Một số vấn đề tài chính trong sáp nhập doanh nghiệp ở Anh
Về xác định giá trị doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng xem xét đến
lượng giá trị tăng thêm nhờ sáp nhập. Sáp nhập chỉ được các doanh nghiệp lựa
chọn khi lợi ích mang lại từ sáp nhập lớn hơn các chi phí giao dịch. Chi phí giao
dịch bao gồm phí tư vấn, phí tài trợ, chi phí kế toán hợp lý hợp lệ, chi phí chuyển
đổi cổ phiếu, thanh toán phí quan hệ công chúng,..v.v .Giả sử doanh nghiệp A và
86
B nếu không sáp nhập thì giá trị hiện tại (PV) lần lượt là 25 triệu bảng và 15
triệu bảng, chi phí giao dịch tổng cộng là 2 triệu bảng và giá trị của doanh nghiệp
khi được sáp nhập là 50 triệu bảng (đã trừ chi phí giao dịch). Giá trị tăng thêm
sau khi trừ chi phí là 10 tỉ đồng:
50 triệu bảng = 25 triệu bảng + 15 triệu bảng + giá trị tăng thêm (1.27)
Nếu doanh nghiệp A là người đi mua, nó sẽ phải trả cho B một giá trị
đúng bằng giá trị hiện tại của dòng tiền của doanh nghiệp B (15 triệu bảng ). Tuy
nhiên, thông thường thì doanh nghiệp A sẽ phải trả mức giá cao hơn để nắm
quyền “cầm trịch” - gọi là chi phí “thâu tóm”. Tuy nhiên mức giá A chấp nhận
trả cũng phải trên cơ sở cân nhắc những lợi ích được hưởng. Ví dụ, nếu A trả cho
B 20 triệu bảng thì các cổ đông của B sẽ được hưởng 5 triệu bảng trong phần giá
trị tăng thêm và cổ đông của A cũng vậy. Nhưng nếu A trả cho B 25 tỉ đồng thì
cổ đông của A sẽ không được hưởng gì từ phần giá trị tăng thêm, như vậy A sẽ
phải cân nhắc.
Về cách thanh toán, tùy từng giai đoạn mà các doanh nghiệp sử
dụng cổ phiếu hay tiền mặt để mua lại doanh nghiệp mà mình định sáp nhập.
Đầu những năm 70 khi giá cổ phiếu trên thị trường có xu hướng tăng (1970-72),
cổ phiếu được coi là phương tiện thanh toán được ưa chuộng. Tuy nhiên, cùng
với sự sụp đổ của thị trường chứng khoán giai đoạn 1973-74 (nguyên nhân do
khủng hoảng kinh tế), tiền mặt lại được dùng làm phương tiện thanh toán. Trong
nửa đầu của những năm 80 khi sáp nhập bùng nổ, cổ phiếu được dùng phổ biến
để thanh toán nhưng sau tháng 10 năm 1987 khi thị trường chứng khoán sa sút,
người ta lại chuyển sang dùng tiền để thanh toán. Vào cuối những năm 90 cùng
với sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, người ta lại quay về sử
dụng cổ phiếu làm phương tiện thanh toán. Điều này được mô tả trong bảng
1.10:
87
Bảng 1.10: Sáp nhập tại Anh giai đoạn 1970-2000
Phương pháp thanh toán
Năm Số lượng các DN sáp nhập
Chi phí sáp
nhập
(tr. bảng Anh)
Tiền mặt
(%)
Cổ phiếu
thường (%)
Cổ phiếu
ưu đãi (%)
1970 793 1.122 22 53 25
1971 884 911 31 48 21
1972 1.210 2.532 19 58 23
1973 1.205 1.304 53 36 11
1974 504 508 68 22 9
1975 315 291 59 32 9
1976 353 448 72 27 2
1977 481 824 62 37 1
1978 567 1.140 57 41 2
1979 534 1.656 56 31 13
1980 469 1.475 52 45 3
1981 452 1.144 68 30 3
1982 463 2.206 58 32 10
1983 447 2.343 44 54 2
1984 568 5.474 54 33 13
1985 474 7.090 40 52 8
1986 842 15.370 26 57 17
1987 1.528 16.539 35 60 5
1988 1.499 22.839 70 22 8
1989 1.337 27.250 82 13 5
1990 779 8.329 77 18 5
1991 506 10.434 70 29 1
1992 432 5.939 63 36 1
1993 526 7.063 81 16 3
1994 674 8.269 64 34 2
1995 505 32.600 78 20 2
1996 584 30.457 63 36 1
1997 506 26.829 41 58 1
1998 635 29.525 53 45 2
1999 493 26.166 62 37 1
2000 587 106.916 38 61 1
Nguồn:pike, R. and Neale, B. (2003)
88
Về kế toán sáp nhập, Chuẩn mực kế toán (FRS6) về sáp nhập và mua lại
doanh nghiệp đã phân biệt giữa phương pháp kế toán của sáp nhập và mua lại.
Trong đó có nêu những đặc điểm của kế toán trong sáp nhập như sau:
- Tài sản và nguồn vốn của cả hai công ty đều được gộp vào báo cáo chung
của tập đoàn theo giá trị sổ sách.
- Dự trữ trước khi sáp nhập của các bên không bị vốn hoá và được phân
bổ.
- Cổ phiếu được đưa ra trong trao đổi được ghi theo giá trị danh nghĩa
(mệnh giá) chứ không phải là giá trị tăng thêm (share premium).
- Kết thúc năm tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất bao gồm cả
lãi và lỗ của cả hai công ty.
Mục đích của kế toán sáp nhập là thể hiện các tài khoản kế toán của tập
đoàn nếu các công ty được hợp nhất vốn đang hoạt động như các tổ chức riêng
lẻ.
- Công ty mẹ hay các công ty con của nó nắm giữ ít nhất 90% mệnh giá
các cổ phiếu của công ty con này.
- Các cổ phần được mua là kết quả của thoả thuận về cổ phần của công ty
mẹ và các công ty con.
- Giá trị đánh giá thực (fair value) của các khoản chênh lệch được xem xét
mang tính chất phi vốn chủ sở hữu thực hiện bởi công ty mẹ không vượt quá
10% mệnh giá của cổ phiếu phát hành..
- Trong sáp nhập, không bên nào được coi là bên mua hay bên bị mua.
- Tất cả các bên đều tham gia thiết lập cấu trúc quản lý cho đơn vị hợp nhất
và trong việc lựa chọn nhân lực quản lý, các quyết định như vậy được thực hiện
trên cơ sở nhất trí.
- Quy mô tương đối của các đơn vị hợp nhất không khác biệt đến mức một
bên có thể áp đảo và kiểm soát đơn vị hợp nhất chỉ bởi quy mô của nó.
89
- Các chênh lệch được xem xét đều thuộc toàn b
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Bình luận bản án về Tranh chấp trong hợp đồng Cho thuê tài chính Luận văn Luật 0
M Phân tích khả thi tài chính áp dụng cho dự án khách sạn 5 sao JW Marriott. Luận văn ThS. Kinh doanh Luận văn Luật 0
T Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo quy định của pháp luật phá sản Việt Nam : Luận án TS. Luật: 62 Luận văn Luật 0
L Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay : Luận án TS. Luật: 62 Luận văn Luật 0
Y Tòa án trọng tài thường trực La Haye và việc giải quyết các tranh chấp quốc tế : Luận văn ThS. Luật: Luận văn Luật 0
N Mối quan hệ giữa trọng tài và toà án trong việc tranh chấp kinh tế bằng trọng tài : Luận văn ThS. Lu Luận văn Luật 0
G Sự hỗ trợ của tòa án đối với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại ở Việt Nam : Luận văn T Luận văn Luật 0
T LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Tài liệu chưa phân loại 0
Z Share tài khoản download miễn phí tất cả các loại sách, luận văn, đồ án InterNet 13
T Tiểu luận tài chính doanh nghiệp - DỰ ÁN CỬA HÀNG XẢ STRESS – STRESS KILLER Quản trị Tài Chính 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top