vipmoon24

New Member
Download Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long

Download Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long miễn phí





MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu . 3
1.3.1. Không gian nghiên cứu . 3
1.3.2. Thời gian nghiên cứu . 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
2.1. Phương pháp luận . 4
2.1.1. Khái quát về tín dụng . 4
2.1.2. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng . 6
2.1.3. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp . . 9
2.1.4. Các chỉ tiêu phân tích . 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 12
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 12
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG. 14
3.1. Khái quát chung về huyện Long Hồ . 14
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên . 14
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội . 15
3.2. Một số đặc điểm cơ bản của NHNo & PTNT huyện Long Hồ . 16
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 16
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận . 17
3.2.3. Các hoạt động của ngân hàng . 21
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2006- 2008 .. 21
3.3.1. Doanh thu . 23
3.3.2. Chi phí . 24
3.3.3. Lợi nhuận . 25
3.4. Những thuận lợi và khó khăn . 27
3.4.1. Thuận lợi . 27
3.4.2. Khó khăn . 28
3.4.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong năm 2009 . 28
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo VÀ PTNT HUYỆN LONG HỒ . 29
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn . 29
4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm . 29
4.1.2. Phân tích vốn huy đô của Ngân hàng qua 3 năm . 31
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng . 36
4.2.1. Doanh số cho vay . 36
4.2.2. Doanh số thu nợ . 48
4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ . 55
4.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn . 61
4.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất . 67
Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ . 73
5.1. Một số hạn chế trong công tác tín dụng của Ngân h àng . 73
5.2. Những giải pháp cụ thể nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
đầu tư tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất . 74
5.2.1. Những giải pháp cụ thể tại chi nhánh NHNo & PTNT
Long Hồ . 74
5.2.2. Những biện pháp hỗ trợ của Nhà Nước . 78
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 80
6.1. Kết luận . 80
6.2. Kiến nghị . 81
6.2.1. Đối với NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long . 81
6.2.2. Đối với NHNo & PTNT huyện Long Hồ . 82
6.2.3. Đối với địa phương . 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 84



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

m đều giảm,
năm 2006 là 167 triệu đồng, năm 2007 là 97 triệu đồng giảm 41,92%. Năm 2008
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 34 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
số tiền gửi tăng lên đạt 207 triệu đồng tăng 110 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là
113,40%. Nguyên nhân là do Ngân hàng thực hiện công tác cho vay, ít có giao
dịch thanh toán liên hàng, hơn nữa trên địa bàn lại có ít đơn vị kinh tế cần thanh
toán qua Ngân hàng, các cơ sở và doanh nghiệp quen với việc mua bán thanh
toán bằng tiền mặt, lại có nhiều Ngân hàng Thương mại khác cạnh tranh với lãi
suất huy động hấp dẫn. Ngân hàng cần thiết lập nhiều mối quan hệ với các tổ
chức tổ chức tín dụng khác để tăng nguồn vốn huy động này hơn.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi của tại Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn không nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy
động, nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong những năm gần đây, cụ thể năm 2006 tiền
gửi tiết kiệm là 25.575 triệu đồng chiếm 28,44%, năm 2007 tiền gởi tiết kệm ở
mức khá cao 69.937 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,75% tăng 44.362 triệu đồng so
với năm 2006, tỷ lệ tăng là 173,46%, năm 2008 tiền gửi tiết kiệm là 118.345 triệu
đồng chiếm tỷ lệ 68,90% tăng 48.408 triệu đồng so với năm 2007 tỷ lệ tăng
69,22%.
Qua phân tích số liệu ta thấy người dân ngày càng có nhu cầu gửi tiền tiết
kiệm nhiều hơn, có thể do người dân đã hiểu được lợi ích của việc gửi tiền tiết
kiệm sẽ được an toàn, lãi suất cao… Ngoài ra còn tham gia nhiều chương trình
tiết kiệm dự thưởng với nhiều phần quà có giá trị.
* Phát hành giấy tờ có giá:
Ngoài các nguồn huy động nói trên Ngân hàng còn huy động cách phát
hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, đây cũng là công cụ huy động vốn
khá hiệu quả. Do Ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn
khác nhau, lãi suất phù hợp nên lượng tiền gửi tiết kiệm qua các năm tương đối
lớn, cụ thể năm 2006 huy động được 13.779 triệu đồng. Sang năm 2007 thì giảm
xuống còn 11.314 triệu đồng giảm 2.465 triệu đồng, tỷ lệ giảm 17,89%. Năm
2008 vốn huy động là 3.696 triệu đồng giảm 7.618 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
giảm 67,36%.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là một hình thức huy động vốn khá hiệu
quả và cũng là một hình thức quảng cáo góp phần nâng cao uy tín của Ngân
hàng, cần tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 35 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Năm 2006
26%
31%0%
28%
15%
Tiền gửi KBNN
Tiền gửi khách
hàng
Tiền gửi TCTD
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ
có giá
Năm 2007
30%
9% 0%
52%
9%
Tiền gửi KBNN
Tiền gửi khách
hàng
Tiền gửi TCTD
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ
có giá
Năm 2008
25%
69%
2%
0%
4%
Tiền gửi KBNN
Tiền gửi khách
hàng
Tiền gửi TCTD
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ
có giá
Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 36 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Tóm lại, trong thời gian qua Ngân hàng đã có nhiều nổ lực trong công tác
huy động vốn, cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn
huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng và trên địa bàn vẫn còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để huy động. Vì vậy
trong những năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn.
Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn nữa để giữ được
khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, tăng vốn huy động để đáp
ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong huyện.
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng
Để có thể xem xét tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần xét đến
các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ kinh doanh và
cả nợ quá hạn qua 3 năm 2006-2008, trước tiên cần xét đến doanh số cho vay hộ
sản xuất nông nghiệp.
4.2.1. Doanh số cho vay
Nếu xét cho vay theo thành phần kinh tế thì NHNo & PTNT huyện Long Hồ
thực hiện cho vay theo 2 nhóm:
- Cho vay đối với doanh nghiệp: chủ yếu trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp
và kinh doanh dịch vụ.
- Cho vay đối với hộ sản xuất- cá nhân: bao gồm hộ sản xuất nông nghiệp (cho
vay trồng trọt, kinh tế tổng hợp, chăn nuôi), cho vay các ngành tiểu thủ công
nghiệp, cho vay công nhân viên làm kinh tế phụ, hợp tác lao động, làm nhà, làm
bờ kè,…
Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay, ta có thể tham khảo số liệu trong bảng
sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 37 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
43
.9
44
283.593
11
5.
12
4
442.661
44
.7
88
288.326
14
3.
26
8
476.382
47
.5
58
266.827
15
0.
14
6
464.531
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
500.000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Doanh nghiệp
Hộ sản xuất nông nghiệp
Khác
Tổng cộng
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT huyện
Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)
Hình 3: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh
tế qua 3 năm 2006- 2008
Nhìn chung, qua 3 năm hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển theo
chiều hướng tốt. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay là 442.661 triệu đồng. Sang
năm 2007 doanh số cho vay là 476.382 triệu đồng, tăng 33.721 triệu đồng tương
đương tăng 7,62% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh số cho vay là 464.531
triệu đồng, tức giảm 11.851 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 2,49%.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh nghiệp 43.944 9,93 44.788 9,41 47.558 10,24 844 1,92 2.770 6,18
2. Hộ sản xuất
nông nghiệp
283.593 64,07 288.326 60,52 266.827 57,44 4.733 1,67 -21.499 -7,46
3. Khác 115.124 26,00 143.268 30,07 150.146 32,32 28.144 24,45 6.878 4,80
Tổng cộng 442.661 100,00 476.382 100,00 464.531 100,00 33.721 7,62 -11.851 -2,49
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 38 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 55% tổng doanh số cho vay) điều này chứng tỏ
Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân thiếu vốn sản xuất để họ
đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: mua máy móc, cây trồng, con giống…
Còn cho vay đối với doanh nghiệp còn rất thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên
nhân là do tại địa bàn hoạt động của Ngân hàng các doanh nghiệp không nhiều và
chỉ là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Đa phần là các hộ vay vốn để kinh
...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top