Berke

New Member
Download Đề tài Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam giai đoạn 1996 – 2005

Download Đề tài Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam giai đoạn 1996 – 2005 miễn phí





DN có vốn FDI có mức độ thâm dụng vốn cao nhất so với DNNN và DN ngoài NN, bình quân năm là 0,39 tỷ đồng / người. Vốn sản xuất kinh doanh nhìn chung là thấp hơn so với hai loại hình doanh nghiệp còn lại, tổng số lao động hằng năm cũng thấp hơn. Vốn sản xuất kinh doanh thấp hơn là do số lượng doanh nghiệp có vốn FDI chưa nhiều ở nước ta nhưng quy mô vốn mỗi doanh nghiệp là rất lớn, loại hình doanh nghiệp này có xu hướng tăng lên trong tương lai do bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam, do đó nguồn vốn cũng tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 tăng 1,8 lần so với năm 2000 và tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh ngày càng tăng so với DNNN từ 34% năm 2000 tăng lên 36%.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

.
Bảng 11: Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trên xuất khẩu cả nước:
ĐVT: %
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
XK cả nước
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
KT trong nước
91,9
89,2
80,5
78,8
77,6
52,9
54,7
52,9
49,6
45,3
42,8
FDI
8,1
10,8
19,5
21,2
22,4
47,1
45,3
47,1
50,4
54,7
57,2
Nguồn: Tính từ Niên Giám Thống Kê 1999;2000; 2005
Mặc dù tỷ trọng xuất khẩu của kinh tế Nhà nước luôn giữ một vị trí quan trọng trong xuất khẩu cả nước nhưng lại giảm liên tục từ 1995 đến nay, ngược lại xuất khẩu của khu vực FDI lại tăng liên tục từ 1995 đến nay, từ một tỷ trọng nhỏ 8,1% trong tổng xuất khẩu cả nước năm 1995 đến năm 2003, con số này đã là 50,4%, vượt qua tỷ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước và hiện nay là 57,2% tổng xuất khẩu cả nước. Như vậy xuất khẩu của khu vực FDI đang giữ một vị trí quan trọng trong việc góp phần vào sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Với tỷ trọng lớn hơn và tốc độ tăng cao hơn, khu vực FDI đã trở thành động lực của tăng trưởng xuất khẩu chung cả nước. Khu vực FDI có nhiều ưu thế về vốn, về trình độ kỹ thuật - công nghệ, quản lý, về quảng cáo, tiếp thị, có sự hậu thuẫn của các công ty mẹ là các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia hùng mạnh, được khuyến khích ưu đãi khi đầu tư, trong thời gian tương đối dài được bảo hộ, nay đã tận dụng tốt hơn cơ hội khi các nước hạ thấp hàng rào thuế quan và phi thuế quan theo cam kết hội nhập.
3.2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực FDI:
Giá trị xuất khẩu của khu vực FDI trên vốn thực hiện FDI tăng đều qua các năm. Những năm đầu, giá trị xuất khẩu được tạo ra không nhiều nhưng đến năm 2005, nó đã gấp 5,6 vốn FDI thự hiện, nghĩa là một đồng vốn đầu tư thực hiện FDI tạo ra 5,6 đồng giá trị xuất khẩu của khu vực FDI. Việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả như trên đã thúc đẩy sự tăng trưởng xuất khẩu của cả khu vực đồng thời làm tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu, nhân tố này lại có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Khu vực FDI có vai trò ngày càng quan trọng đối với phát triển thương mại
Bảng 12: Giá trị xuất khẩu được tạo ra trên một đồng vốn FDI
Năm
(a) Xuất khẩu của khu vực FDI ( Triệu USD)
(b) Tổng vốn thực hiện FDI (Triệu USD)
Tỷ số (a) /(b)
1995
440
2.556,0
0,17
1996
786
2.714,0
0,29
1997
1.790,0
3.115,0
0,57
1998
1.982,6
2.367,4
0,83
1999
2.590
2.334,9
1,1
2000
6.810,3
2.413,0
2,8
2001
6.798,3
2.450,5
2,7
2002
7.871,8
2.519,0
3,1
2003
10.161,2
2.650,5
3,8
2004
14.487,7
2.852,4
5,1
2005
18.553,6.
3.308,8
5,6
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 2005
Khu vực trong nước bao gồm khu vưc kinh tế Nhà nước và ngoài Nhà nước luôn bị thâm hụt với một tỷ lệ không nhỏ kéo theo sự thâm hụt cán cân thương mại của cả nước. Liên tục từ 1995 đến 2006 khu vực FDI luôn xuất siêu, vì vậy nó đã góp phần đáng kể làm giảm thâm hụt cán cân thanh toán của Việt Nam.
Bảng 13: Cán cân xuất nhập khẩu
ĐVT: % của kim ngạch xuất khẩu
Năm
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
XK - NK
- 49,6
- 8,0
- 7,9
- 18,2
- 25,3
- 20,7
- 14,0
- 12,1
Trong nước
- 49,7
- 25,0
- 20,0
- 25,2
- 32,0
- 33,5
- 29,1
- 28,5
FDI
0,1
17,0
12,1
7,0
6,7
12,8
15,1
16,4
Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 345 – Tháng 2/ 2007, trang 7
Qua phân tích trên, ta thấy nguồn vốn FDI đã đóng góp rất nhiều vào sự gia tăng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu, làm giảm thâm hụt cán cân thương mại, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giữ một vai trò quan trọng vào phát triển thương mại quốc tế, phát triển theo hướng công nghiệp hóa và theo định hướng xuất khẩu.
3.2.3. Đóng góp của FDI trong việc giải quyết việc làm:
Lao động là nguồn nội lực của nước ta, sẵn có đến mức dư thừa, giá nhân công lại rẻ. Lao động tạo ra thu nhập, tạo ra sức mua có khả năng thanh toán, làm tăng dung lượng thị trường trong nước vừa là một yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế, vừa có tác động mời gọi các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài…
Số lượng lao động đang làm việc đã tăng liên tục qua các năm. Năm 2005, tổng số lao động đang làm việc cả nước đã tăng lên 5.099,5 nghìn người so với năm 2000. Khu vực kinh tế Nhà nước chiếm tỷ trọng bình quân là 9,6% tổng lao động cả nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực chủ yếu thu hút số lao động của cả nước, đồng thời cũng là khu vực chủ yếu giải quyết việc làm cho số lao động tăng thêm. Năm 2000, khu vực này chiếm 90,1% tổng lao động làm việc, năm 2004 là 88,7% và năm 2005 là 88,8%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp nhất, số lượng lao động trong khu vực này liên tục tăng lên, đến năm 2005 lao động làm việc trong khu vực này là 676,1 nghìn người, chiếm 1,6%. Mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng khu vực FDI đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động, đây là nhân tố quan trọng góp phần làm cho môi trường đầu tư của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh.
Bảng 14: Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm theo TPKT:
ĐVT: Nghìn người
Năm
2000
2002
2003
2004
2005
KTNN
3.501,0
3.750,5
4.035,4
4.108,2
4.127,1
KT NQD
33.881,8
35.317,6
36.018,5
36.847,2
37.905,9
Khu vực FDI
226,8
439,6
519,9
630,9
676,1
Tổng số
37.609,6
39.507,7
40.573,8
41.586,3
42.709,1
% thay đổi tổng lao động
-
5,0
2,6
2,5
2,7
Nguồn:Tổng Cục Thống Kê - Niên Giám Thống Kê 2005
Ngoài ra các dự án FDI thông qua lương mang lại thu nhập cho người lao động, góp phần cải thiện đời sống người dân, người lao động được đào tạo, nâng cao tay nghề, tiếp thu công nghệ tiên tiến, rèn luyện tác phong công nghiệp. Lương bình quân của công nhân Việt Nam trong các dự án đầu tư nước ngoài là 76 – 80 USD / tháng; của kỹ sư 220 – 250 USD / tháng; của cán bộ quản lý khoảng 490 – 510 USD / tháng. Tổng thu nhập của người lao động trong các dự án FDI hàng năm trên 500 triệu USD, đây là nhân tố góp phần tăng sức mua cho thị trường xã hội. (Võ Thanh Thu, 2005).
3.2.4. Đóng góp của FDI vào sự phát triển công nghệ:
Thông qua các dự án đầu tư FDI nhiều công nghệ mới, hiện đại đã được đưa vào sử dụng ở Việt Nam trong các ngành như tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, ngành bưu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, thiết kế các phần mềm,… những dự án này đóng góp đáng kể để tăng khả năng cạnh tranh của công nghệ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Khu vực kinh tế có vốn FDI có tỷ lệ những thiết bị hiện đại cao nhất chiếm 44,4 % và mức độ hiện đại trung bình so với thiết bị hiện đại nhất là 55,6 % cao hơn hai khu vực kinh tế còn lại. Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành ( ngày 29-12-1987), việc chuyển giao công nghệ qua FDI đã có sự chuyển biến tích cực. Nhìn vào hoạt động chuyển giao công nghệ của các nhà đầu tư nước ngoài và những kết quả mà nó mang lại cho Việt Nam, đồng thời so sánh với thực trạng công nghệ ở nước ta sẽ thấy được sự đóng góp của FDI là rất lớn.
Bảng 15: Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị sử dụng trong các khu vực kinh tế trên địa bàn TP. HCM so với tiêu c...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị của công ty đầu tư - Xây dựng Hà Nội Kiến trúc, xây dựng 0
D VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LIÊN HỆ VỚI TÌNH HÌNH THỰC TIẾN Ở VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Luận văn Kinh tế 0
B Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
K Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang Luận văn Kinh tế 0
H Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kiến trúc, xây dựng 0
N Tình hình hoạt động tại công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Hà Minh Anh Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình hoạt động tại công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến Luận văn Kinh tế 0
C Tình hình về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng và Sản xuất vật l Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top