ohle.com94

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU
Bất cứ một chương trình phát triển kinh tế xã hội nào của một đất nước, một địa phương, hay một doanh nghiệp thì sự thành hay bại thường xuất phát từ một số yếu tố cơ bản như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ và lao động. Trong các yếu tố cơ bản quan trọng này thì việc quyết định sự phát triển kinh tế xã hội đó chính là nhân tố con người. Đây cũng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với mọi doanh nghiệp hiện nay. Nếu trình độ nghề nghiệp của người lao động thấp thì tài nguyên, vốn và công nghệ cũng sẽ trở thành lãng phí và tất yếu dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Do tính quan trọng này, để làm rõ vấn đề em chọn chủ đề “Vấn đề sử dụng nguồn nhân lực hiện nay ở Việt nam”.
Mục tiêu chung của tiêu luận là: đánh giá thực trạng sử dụng nguồn nhân lực ở Việt nam hiện nay.
Mục tiêu cụ thể: Tổng quát về tình hình lao động ở Việt nam hiện nay; Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực.
Để đạt mục tiêu nêu trên, phương pháp nghiên cứu được áp dụng là: phương pháp thu thập số liệu, thông tin từ tạp chí, internet; phương pháp thống kê và phân tích định tính.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi phải có đội ngũ lao động kỹ thuật với số lượng và chất lượng ngày càng cao. Ở nước ta lực lượng lao động khá dồi dào, có trình độ học vấn căn bản làm cơ sở cho việc đào tạo nghề nghiệp và nhanh chóng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, sẵn sàng để được tham gia vào các chương trình kinh tế xã hội của địa phương, kể cả tham gia xuất khẩu lao động và người lao động hầu hết họ đều cần cù, chịu khó làm việc, có ý thức học hỏi và chấp hành nội quy, chấp hành luật pháp khá nghiêm túc. Đây chính là nguồn lực ban đầu cần thiết cho những quyết định đầu tư trong nước cũng như kêu gọi hợp tác đầu tư của nước ngoài vào các dự án phát triển kinh tế. Nhưng để nguồn nhân lực đó trở thành nội lực thực sự mạnh cho việc gọi vốn, thu hút công nghệ, khai thác tiềm năng thiên nhiên thì phải đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đào tạo nghề nghiệp cho người lao động. Vì hiện nay trình độ qua đào tạo lành nghề ở nước ta còn thấp như vậy thì khó có thể tạo ra hiệu quả trong việc sử dụng vốn, công nghệ và khai thác tiềm năng, càng khó khăn để cạnh tranh về chất lượng hàng hóa và càng khó cho việc giải quyết việc làm.
Ở nước ta mỗi năm có khoảng có 1,2 triệu người đến tuổi lao động và được bổ sung vào lực lượng lao động của đất nước. Thế nhưng số lượng lao động thì được bổ sung mà chất lượng thì lại hạn chế. Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, chưa qua học nghề bài bản, thiếu tác phong công nghiệp..v.v.v, nên nhiều doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động lại không tuyển được hay tuyển dụng rồi mà chưa hài lòng về chất lượng. Mặc khác, hiện nay Việt Nam chính thức đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), và sẽ mở cửa thị trường rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Đối với lao động Việt Nam thì hiện nay mới chỉ có 25% trong số 42 triệu lao động qua đào tạo; khoảng 80% thanh niên (18 – 23 tuổi) bước vào thị trường lao động chưa qua đào tạo nghề; dư thừa lao động phổ thông, thiếu lao động kỹ thuật lành nghề, thiếu chuyên gia, doanh nhân, nhà quản lý, cán bộ hành chính, cán bộ quản lý chất lượng cao, cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao. Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 so với 5,78/10 của Trung Quốc và 4,04/10 của Thái Lan, đây là những thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam. Bên cạnh đó gia nhập WTO đồng nghĩa việc Việt Nam gia nhập chuỗi phân công lao động toàn cầu. Do có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào và giá nhân công rẻ, trong ngắn hạn, Việt Nam có lợi thế so sánh về việc làm ở các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở yếu tố lao động rẻ thì sẽ không thể biến thế mạnh đó thành cơ hội. Ngoài ra yếu tố lao động rẻ chỉ có lợi thế đối những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động, không là lợi thế đối với những ngành kinh tế sử dụng công nghệ cao hay ngành sử dụng nhiều vốn.
Đối với doanh nghiệp, gia nhập WTO buộc các doanh nghiệp của Việt Nam phải không ngừng nâng cao tính cạnh tranh, cải tiến trang thiết bị, nâng cao năng suất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực, kể cả nguồn lực lao động. Sức ép sẽ ngày càng tăng, nhất là đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Việc phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Các chủ doanh nghiệp đều cảm nhận được rằng, nền kinh tế ngày càng phát triển quá trình hội nhập quốc tế ngày càng rộng mở thì việc thu hút nhân lực có trình độ càng cạnh tranh gay gắt nhất là trong tình hình hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO những tập đoàn quốc gia với lợi thế cạnh tranh về chính sách đãi ngộ, sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước vào chỗ khó khăn hơn, phải đương đầu với cuộc chiến giành giật nhân tài.
Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI, với dự báo là trình độ khoa học kỹ thuật thế giới sẽ phát triển như vũ bão và đất nước ta cũng trên đường tiến mạnh lên công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để giành được mục tiêu đó, có lẽ một trong những việc phải được ưu tiên đầu tư đó là xây dựng nguồn nhân lực trong đó cần thiết phải trang bị và không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, xem đó là điểm tựa của hệ thống đòn bẩy để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là đầu tư cho phát triển, một việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và cho lâu dài về sau. Có thể nói, trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng.



CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG YẾU TỐ ĐẦU VÀO
CỦA SẢN XUẤT
1. Sản xuất là gì?
Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm - dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nói cách khác, sản xuất là quá trình chuyển hoá giữa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra (hay sản phẩm). Thực tế cho thấy rằng cách thức đối với các loại sản phẩm khác nhau là không giống nhau. Tuy nhiên, đối với các loại hàng hoá để sản xuất ra một sản lượng nhất định thì cần có một yếu tố ban đầu nào đó.
1.1 Yếu tố đầu vào (yếu tố sản xuất) và yếu tố đầu ra (sản phẩm)
Yếu tố đầu vào (hay còn gọi là yếu tố sản xuất) là các loại hàng hoá - dịch vụ được dùng để sản xuất ra hàng hoá - dịch vụ khác. Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng lượng....hàng hoá và dịch vụ là những yếu tố đầu ra (hay sản phẩm) của quá trình sản xuất. Yếu tố đầu ra được đo lường bởi sản lượng.
Mỗi yếu tố sản xuất cụ thể sẽ cần những yếu tố đầu vào riêng. Vì vậy, để nghiên cứu một quá trình sản xuất tổng quát, các nhà kinh tế chia các yếu tố đầu vào theo tiêu thức chung nhất của mọi quá trình sản xuất thành lao động và vốn.
1.2 Hàm sản xuất
Mối quan hệ giữa số lượng các yếu tố đầu vào và số lượng sản phẩm (sản lượng) của quá trình sản xuất được biểu diễn bằng hàm sản xuất. Hàm sản xuất của một loại sản phẩm nào đó cho biết sản lượng tối đa của sản phẩm đó (ký hiệu là q) có thể được sản xuất ra bằng cách sử dụng các phối hợp khác nhau giữa vốn (K) và lao động (L) ứng với một trình độ công nghệ nhất định trong một khoảng thời gian nào đó.
Hàm sản xuất thông thường được viết như sau:

Trong đó: q là sản lượng tối đa có thể được sản xuất ra ở một trình độ công nghệ nhất định với số lượng lao động là L và số lượng vốn là K. sản lượng q thay đổi tuỳ từng trường hợp vào sự thay đổi của vốn và lao động. Hàm sản xuất chỉ có ý nghĩa đối với những giá trị không âm của K và L. Thông thường hàm sản xuất được giả định là hàm số đồng biến với vốn và lao động, nghĩa là và trong miền xác định của nó vì trong một chừng mực nhất định khi sử dụng nhiều yếu tố đầu vào hơn, nhà sản xuất sẽ sản xuất ra sản lượng cao hơn.
Hàm sản xuất áp dụng cho một trình độ công nghệ nhất định. Một hàm số f cụ thể có thể đặc trưng cho một trình độ công nghệ nhất định. Khi công nghệ được cải tiến thì hàm sản xuất sẽ thay đổi và sản lượng sẽ lớn hơn với cùng số lượng các yếu tố như trước hay thậm chí ít hơn.

2. Năng suất biên và năng suất trung bình
2.1 Năng suất biên (MP)
Năng suất biên của một yếu tố sản xuất nào đó (vốn hay lao động) là lượng sản phẩm tăng thêm được sản xuất ra do sử dụng thêm một đơn vị yếu tố sản xuất đó, nếu các yếu tố khác là không đổi. Như vậy, năng suất biên của vốn và lao động lần lượt là đạo hàm riêng của sản lượng (q) theo số lượng vốn (K) và số lượng lao động (L):

Trong đó: MPK và MPL lần lượt là năng suất biên của vốn và lao động.
Như vậy, năng suất biên của một yếu tố sản xuất nào đó chính là đạo hàm riêng của hàm số tổng sản lượng (hay hàm sản xuất) theo số lượng yếu tố sản xuất đó. Về mặt hình học, năng suất biên là độ dốc của đồ thị hàm sản xuất (hay đường tổng sản lượng) tại từng điểm của đồ thị.
2.2 Quy luật năng suất biên giảm dần
Quy luật năng suất biên giảm dần: Nếu số lượng của một yếu tố sản xuất tăng dần trong khi số lượng các yếu tố sản xuất khác giữ nguyên thì sản lượng sẽ tăng nhanh dần (nghĩa là năng suất biên của yếu tố sản xuất đó ngày càng lớn). Tuy nhiên, vượt qua một mốc nào đó thì sản lượng sẽ gia tăng chậm hơn (nghĩa là năng suất biên của yếu tố sản xuất đó ngày càng nhỏ nhưng vẫn còn dương). Nếu tiếp tục gia tăng số lượng yếu tố sản xuất đó thì tổng sản lượng đạt đến mức tối đa (năng suất biên bằng không) và sau đó sẽ sút giảm (năng suất biên ngày càng nhỏ và mang giá trị âm).
Đứng trên phương diện toán học, quy luật năng suất biên giảm dần tương ứng với giả định là đạo hàm riêng bậc hai của hàm sản xuất là âm.

Trong phân tích sản xuất, ta giả định rằng chất lượng của từng đơn vị của một yếu tố sản xuất nào đó là như nhau. Năng suất biên giảm dần là kết quả của việc hạn chế sử dụng các đầu vào cố định khác. Quy luật năng suất biên giảm dần tác động đến hành vi và quyết định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn các yếu tố sản xuất để tăng năng suất, giảm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.
2.3 Năng suất trung bình (AP)
Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất nào đó được tính bằng cách lấy tổng sản lượng chia cho số lượng yếu tố sản xuất đó.
Công thức chức năng suất trung bình: và , trong đó: APL và APK lần lượt là năng suất trung bình của lao động và của vốn.
Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất giảm xuống khi năng suất biên thấp hơn năng suất trung bình và ngược lại năng suất trung tăng lên khi năng suất biên lớn hơn năng suất trung bình.
2.4 Tác động của tiến bộ công nghệ đến sản lượng
Mối quan hệ giữa số lượng yếu tố đầu vào và sản lượng được quyết định bởi công nghệ sản xuất. Hay nói cách khác, công nghệ sản xuất là cách thức sản xuất ra hàng hoá - dịch vụ. Công nghệ được cải tiến khi có những phát minh khoa học mới được áp dụng vào sản xuất. Công nghệ tiến bộ sẽ giúp sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn. Điều này có nghĩa là công nghệ mới có thể giúp sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với cùng số lượng các yếu tố đầu vào như trước hay thậm chí ít hơn. Với công nghệ mới, máy móc thiết bị có năng suất cao hơn và công nhân có thể đạt năng suất cao hơn. Những điều này làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Vì vậy, công nghệ sản xuất thường được xem như là một yếu tố phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế về phương diện sản xuất.
3. Đường đẳng lượng
KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên quý giá đối với một quốc gia nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng, nhất là trong gia đoạn hội nhập với khu vực và quốc tế như hiện nay và áp lực về sức cạnh tranh đối với từng doanh nghiệp ngày càng gay gắt và họ luôn tìm cách để săn tìm những con người có trình độ chuyên môn giỏi về mình bằng nhiều hình thức khác nhau.
Ở nước hiện nay đang sở hữu nguồn nhân lực trẻ rất dồi dào, lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cả nước là 43.255 nghìn người. Trong đó lực lượng lao động ở nhóm tuổi 15 – 34 tuổi chiếm 46,8%, từ 35 – 54 tuổi chiếm 35,4%, trên 55 tuổi chiếm 7,8%. Như vậy lực lượng lao động trẻ (dưới 35 tuổi) ở nước ta chiếm xấp xỉ 50% và chất lượng của nguồn lao động về phương diện chuyên môn kỹ thuật đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ lao động được đào tạo tăng lên: từ 19,62% năm 2002 tăng lên 21% năm 2003, 22,5% năm 2004, và 24,79% năm 2005. Đây là lợi thế của nước ta và đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh nguồn cung lao động trẻ dồi dào đó chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn đó là chất lượng lao động, sự phân bố lao động bất hợp lý giữa thành thị và nông thôn.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu của doanh nghiệp không còn là lao động đơn giản mà là lao động có trình độ chuyên môn đã qua đào tạo. Do đó với nguồn lao động ở nước ta hiện nay so với yêu cầu là chưa đáp ứng đủ về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đã qua đào tạo, đặc biệt là nguồn nhân lực có chuyên môn giỏi. Như vậy giải pháp nào để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hiện nay khi mà với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhất là sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin?
* Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lục
Trước mắt, Nhà nước cần có chính sách đặc biệt để khuyến khích cho kiến thức, chất xám của thế giới vào Việt Nam càng nhiều càng tốt. Trải "thảm đỏ" để đón chất xám của thế giới vào Việt Nam qua các kênh như: tư vấn, giảng dạy, làm việc... Có nhiều ưu đãi đặc biệt cho đội ngũ chất xám đến làm việc tại Việt Nam như ưu đãi về thuế, về nơi ăn, chốn ở... Cho phép thành lập các học viện, trường đại học, các viện nghiên cứu để đón kiến thức, kinh nghiệm của thế giới vào Việt Nam. Hơn nữa, hiện nay chúng ta đang có hàng triệu Việt kiều, trong đó lượng chất xám rất cao. Do đó, nhà nước phải có chính sách kêu gọi, " trải thảm đỏ" đón tri thức Việt kiều chân chính về nước.
Hiện nay ở nước ta rất ít trường, trung tâm thực sự có chất lượng trong lĩnh vực đào tạo nguồn lao động cao cấp. Ngay cả công nhân kỹ thuật có tay nghề cao cũng không được đào tạo có nền tảng mà chỉ được góp nhặt, chắp vá từ những lao động phổ thông được chủ doanh nghiệp cho đi bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ. Trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề mọc lên khắp nơi nhưng chương trình đào tạo không đáp ứng được mặt bằng kỹ thuật hiện tại, không theo kịp tiến độ phát triển công nghệ cao của thế giới. Do đó Nhà nước phải hỗ trợ kinh phí đầu tư cho nguồn lao động cao cấp này, tạo điều kiện để đưa ra nước ngoài đào tạo nếu cần thiết.
Trước tình trạng khan hiếm lao động chất xám, để tự cứu mình, các doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ với các trường đại học, cao đẳng... để tham gia ý kiến về nội dung, phương pháp đào tạo, kết hợp dạy lý thuyết và thực hành nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Ví dụ tại Dệt Phong Phú, điều mà công ty này chú trọng là sinh viên ra trường về công ty làm việc phải có kế hoạch đào tạo, huấn luyện tiếp từ 1 - 2 năm. Trưởng phòng, giám đốc nhà máy, nơi có sinh viên mới về phải có chương trình huấn luyện và phân công người trực tiếp phụ trách. Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty ra điều kiện, sau khi tuyển dụng kỹ lưỡng, sinh viên phải được đào tạo sâu hơn, toàn diện hơn, để thành cán bộ quản trị giỏi.
Tóm lại để thích ứng được với sự phát triển của nền kinh tế đang biến đổi hàng ngày như hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thì cần có sự phối hợp chặt chẽ từ phía nhà nước, doanh nghiệp, hệ thống đào tạo và bản thân người lao động.
Contents
Contents
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG YẾU TỐ ĐẦU VÀO 3
CỦA SẢN XUẤT 3
1. Sản xuất là gì? 3
1.1 Yếu tố đầu vào (yếu tố sản xuất) và yếu tố đầu ra (sản phẩm) 3
1.2 Hàm sản xuất 3
2. Năng suất biên và năng suất trung bình 5
2.1 Năng suất biên (MP) 5
2.2 Quy luật năng suất biên giảm dần 5
2.3 Năng suất trung bình (AP) 5
2.4 Tác động của tiến bộ công nghệ đến sản lượng 6
3. Đường đẳng lượng 6
3.1 Đường đẳng lượng 6
3.2 Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) 6
4. Một số hàm sản xuất thông dụng và đường đẳng lượng tương ứng 7
4.1 Hàm sản xuất tuyến tính 7
4.2 Hàm sản xuất với tỷ lệ kết hợp cố định 7
4.3 Hàm sản xuất COBB-DOUGLAS 8
6. Đường đẳng phí 8
CHƯƠNG 2: 9
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 9
1. Tổng quan về lao động - việc làm 9
1.1. Về dân số và lao động 9
1.2. Về chất lượng lao động 9
1.3. Về tình trạng việc làm 10
1.4. Vấn đề thất nghiệp 12
1.5. Vấn đề di cư lao động 13
1.6. Về xuất khẩu lao động 13
2. Thực trạng lao động ở nước ta hiện nay 13
2.1 Lực lượng lao động: 13
2.2 Phân bổ lực lượng lao động 14
2.3 Chất lượng lao động: 15
2.4 Tác động của WTO đối với việc làm tại Việt Nam 15
3. Những vấn đề đặt ra về lao động, việc làm và hướng giải quyết 16
5. Những khó khăn của doanh nghiệp về tuyển dụng lao động 18
KẾT LUẬN 21



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

honganh0511

New Member
mình muốn tải bài viết này để tham khảo, hãy gửi link cho mình nhé, thanks bạn nhiều!
 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top